This site uses cookies.
Some of these cookies are essential to the operation of the site,
while others help to improve your experience by providing insights into how the site is being used.
For more information, please see the ProZ.com privacy policy.
Freelance translator and/or interpreter, Verified site user
Data security
This person has a SecurePRO™ card. Because this person is not a ProZ.com Plus subscriber, to view his or her SecurePRO™ card you must be a ProZ.com Business member or Plus subscriber.
Affiliations
This person is not affiliated with any business or Blue Board record at ProZ.com.
English to Vietnamese: Leaflet: Harrison Assessments & AsiaIDA Ltd in Vietnam. General field: Bus/Financial Detailed field: Business/Commerce (general)
Source text - English Harrison Assessments & AsiaIDA Ltd in Vietnam.
AsiaIDA Ltd is a customer centric company focused on maximizing the potential of companies, entities and individuals. Our services are delivered to meet the needs and requirements of our clients, and we are focused on inspiring excellence, maximizing performance and potential & achieving results. This in turn is designed to enhance and improve professionalism at all levels.
Our customer centric range of services include coaching, consulting, mentoring and training. These are all supported through our exclusive Solutions Partnership with Harrison Assessments Talent Solutions (HATS)in Vietnam. We also sell a Harrison Assessments system designed specifically for the insurance industry across Asia.
Talent Management: Aligning Passions with Business Results
Harrison Assessments award winning solutions exceed the results of other talent management methods and personality tests by aligning people's qualifications and passions with company-specific jobs. Our uniqueParadox Technology™ identifies employees and applicants who are three times more likely to achieve desired business results. Save up to 70% administration time with our talent acquisition and succession planningsolutions. Engage and retain top talent and build high performing teams with our unique employee development and employee engagement tools. Try for free now.
Dan Harrison, Ph.D. - Organizational Psychology. Dr Harrison is the developer and CEO of Harrison Assessments' and originator of ParadoxTechnology™ as used in Harrison Assessments. His diverse background in Mathematics, Personality Theory, Counselling Psychology, and Organizational Psychology has enabled him to make a unique and exceptional contribution to assessment methodology.
His 30 years of experience in Psychology and Assessment has enabled the Harrison Assessment tools to fulfil practical needs for recruitment, development and assessment. Dr Harrison's' ongoing world-wide travel gives him direct involvement with the needs of Harrison Assessments' clients and exposes him to the appropriate practical application in a wide variety of cultures.
Quality is the focus of Harrison Assessments
Harrison assessments focuses on providing the most accurate and effective assessments in the industry by dedicating a large portion of its resources to research, development and user friendly software engineering.
Global Team
Harrison Assessments is fortunate to have a wide variety of talented people working together throughout the world. Each offers extensive expertise in the HA system as well as other specific areas of expertise.
Harrison Assessments is currently represented in the following countries:Australia, Belgium, Brazil, Canada, China, Dubai, France, Germany, India, Indonesia, Ireland, Japan, Malaysia, Mexico, New Zealand, Philippines, Poland, Portugal, Romania, Saudi Arabia, Serbia, Singapore, Spain, South Korea, Sweden, Switzerland, Thailand, United Kingdom, United States and Vietnam.
Languages
Harrison Assessments suitability assessment is currently available in the following languages:Arabic, Bahasa Malaysia, Chinese (Simplified & Traditional), Danish, Dutch, English (UK), English (US), Finnish, French, French (Canada), German, Hindi (India), Indonesian, Italian, Japanese, Korean, Malayalam (India), Norwegian, Polish, Portuguese, Portuguese (Brazil), Romanian, Russian, Serbian, Spanish (Latin America), Spanish (Spain), Swedish, Thai, Tamil (India), Telugu (India), Turkish and Vietnamese.
Harrison Assessments reports are available in the following languages:Arabic, Chinese (Simplified), Chinese (Traditional), English (Australia), English (US), German, Indonesian, Japanese, Korean, Malay, Polish, Portuguese, Portuguese (Brazil), Romanian, Serbian, Spanish (Latin America), Swedish and Vietnamese.
If you don’t have a plan to MAXIMISE THE POTENTIAL of your most valuable asset - your work force, let us provide you with one to achieve this important and extremely beneficial objective.
This is based on international best practice, and covers RECRUITMENT, SELECTION, CAREEER PLANNING, TALENT DEVELOPMENT & RETENTION, POSITION RELATED CORE COMPETENCY ANALYSIS, and SUCCESSION PLANNING.
This will not only improve the efficiency and effectiveness of your people and teams, but bring about improved PRODUCTIVITY, PERFORMANCE AND PROFESSIONALISM which in turn leads to better RESULTS.
HATS will help you to:
• Recruit &/or Promote the right person to the right job
• Predict employee performance
• Integrate Eligibility, Suitability and Interview scores into one weighted evaluation
• Define specific training and development needs for a position
• Create effective team interactions
• Define the best roles of each team member
• Increase employee satisfaction and reduce employee turn over
• Help managers to coach and motivate their team effectively
HATS identifies the Work Suitability of a person including:
• Task Preferences
• Work Environment Preferences
• Leadership
• Decision Making Skills
• Interpersonal Skills
• Personality Balance
• Attitudes, Motivation and Interest
The HATS system uses advanced technology that measures 175 traits, applies a sophisticated security mechanism
(consistency detector) and yet it only takes about 30 minutes to complete the online questionnaire.
The HATS system provides over 6500 position function and behavioral competency templates and allows total customization
to create a new specific template suitable to reflect your company’s needs, core values and requirements.
We provide individual assessment or should you wish to use HATS yourself and run your own profiles and reports
and customize your templates we will provide the assistance, guidance & training.
You have everything to gain and absolutely nothing to lose by investing some of your valuable time to meet with us to obtain further details or information on the benefits of HATS. We are only a phone call or email away.
Our coaching and mentoring are further supported by the unique Whole of Life Profile system, also developed by HATS.
AsiaIDA is Harrison Assessments Talent Solutions (HATS) exclusive Vietnam Solutions Partner
Translation - Vietnamese Tổ chức Harrison Assessments & Công ty AsiaIDA Ltd tại Việt Nam
Là một công ty lấy khách hàng làm trung tâm, AsiaIDA Ltd tập trung vào công tác phát huy tối đa tiềm năng của khách hàng là các công ty, tổ chức và cá nhân. Các dịch vụ của công ty được chuyển giao đều phục vụ cho mục đích đáp ứng các nhu cầu và quy định của khách hàng, theo đó công ty chú tâm vào mục tiêu phát huy tối đa hiệu quả làm việc, thúc đẩy tiềm năng vươn đến sự ưu việt và thành đạt trong sự nghiệp. Các mục tiêu ấy được thiết kế trên nền tảng nâng cao và hoàn thiện tính chuyên nghiệp ở mọi cấp độ và vị trí làm việc.
Các dịch vụ được thiết kế theo hướng lấy khách hàng làm trung tâm của chúng tôi bao gồm huấn luyện kèm cặp, tư vấn, cố vấn nghề nghiệp và đào tạo. Tất cả các dịch vụ đều được hỗ trợ thông qua Thỏa thuận cộng tác độc quyền của chúng tôi với Tổ chức Các Giải pháp Đánh giá Tài năng của Harrison (HATS) tại Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi còn chào bán Hệ thống các Giải pháp Đánh giá Harrison được thiết kế chi tiết cho ngành bảo hiểm trên toàn khu vực châu Á.
Quản lý Tài năng: Liên kết Đam mê Nghề nghiệp với Thành quả Kinh doanh
Các giải pháp đạt được giải thường của Tổ chức Harrison Assessments mang đến kết quả vượt trội hơn các kết quả thu được từ các phương pháp trắc nghiệm nhân cách và quản lý tài năng khác, bởi lẽ các giải pháp ấy được hình thành từ việc liên kết các thông tin dữ liệu về bằng cấp, phẩm chất và đam mê nghề nghiệp của con người với các đặc tính công việc cụ thể của từng công ty. Công nghệ Paradox Technology™ độc đáo của chúng tôi có thể xác định được các nhân viên và ứng viên có khả năng đạt được kết quả kinh doanh theo kỳ vọng cao hơn gấp ba lần, tiết kiệm 70% thời lượng dành cho công việc hành chính quản trị với các giải pháp thâu đạt tài năng và hoạch định đội ngũ kế thừa. Hãy vận dụng các công cụ tuyển dụng nhân viên và phát triển năng lực nhân viên độc đáo của chúng tôi để tuyển dụng và lưu giữ các tài năng hàng đầu cũng như để xây dựng các đội ngũ làm việc có thành tích cao. Hãy tận dụng ngay cơ hội thử nghiệm miễn phí các công cụ ngay lúc này.
Dan Harrison, Tiến sĩ ngành Tâm lý học Tổ chức. Tiến sĩ Harrison là sáng lập viên kiêm Tổng Giám đốc Điều hành của Tổ chức Harrison Assessments, đồng thời là người sáng tạo ra Công nghệ ParadoxTechnology™ được sử dụng tại Tổ chức Harrison Assessments. Nền tảng học thuật phong phú của Harrison, bao gốm các ngành Toán học, Học thuyết Nhân cách, Tâm lý học Tư vấn và Tâm lý học Tổ chức, đã giúp ông tạo ra các thành quả độc đáo và kiệt xuất trong lĩnh vực phương pháp đánh giá tài năng.
30 năm kinh nghiệm của ông trong lĩnh vực Tâm lý học và Đánh giá Tài năng đã góp phần tạo nên các công cụ Đánh giá Tài năng của Harrison, đáp ứng mỹ mãn các nhu cầu thực tế về tuyển dụng, phát triển năng lực nhân viên và đánh giá tài năng. Tiến sĩ Harrison đi lại nhiều nơi trên khắp thế giới, trực tiếp nắm bắt các nhu cầu của khách hàng và mở rộng phạm vi ứng dụng các thành quả của mình trong thực tế tại nhiều nền văn hóa khác nhau.
Chất lượng là tiêu điểm của Tổ chức Harrison Assessments
Tổ chức Harrison Assessments tập trung vào mục tiêu cung cấp các giải pháp đánh giá tài năng chính xác và hiệu quả nhất bằng cách dành phần lớn các nguồn tài lực của mình cho công tác nghiên cứu, phát triển và vận dụng công nghệ phần mềm có tính thân thiện với người sử dụng.
Đội ngũ Toàn cầu
Tổ chức Harrison Assessments may mắn có được đội ngũ nhân tài phong phú phối hợp làm việc với nhau trên phạm vi toàn cầu. Mỗi nhân tài như thế đóng góp năng lực nghề nghiệp chuyên sâu của họ cho hệ thống Đánh giá Tài năng của Harrison cũng như cho các lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể khác.
Tổ chức Harrison Assessments hiện có đại diện tại các quốc gia sau đây:Australia, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc, Dubai, Pháp, Đức, Ấn Độ, Indonesia, Ireland, Nhật, Malaysia, Mexico, New Zealand, Philippines, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Saudi Arabia, Serbia, Singapore, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thái Lan, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và Việt Nam.
Ngôn ngữ Sử dụng
Các giải pháp đánh giá tài năng khả dụng của Tổ chức Harrison Assessments hiện đang có sẵn để cung cấp theo các phiên bản ngôn ngữ sau đây: Arabic, Bahasa Malaysia, Hoa (Giản thể & Phồn thể), Đan Mạch, Hà Lan, Anh (Vương quốc Anh), Anh (Hoa Kỳ), Phần Lan, Pháp, Pháp (Canada), Đức, Hindi (Ấn Độ), Indonesia, Ý, Nhật, Hàn Quốc, Malayalam (Ấn Độ), Na Uy, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Bồ Đào Nha (Brazil), Romania, Nga, Serbian, Tây Ban Nha (Châu Mỹ La tinh), Tây Ban Nha (Tây Ban Nha), Thụy Điển, Thái Lan, Tamil (Ấn Độ), Telugu (Ấn Độ), Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam.
Các bản báo cáo của Tổ chức Harrison Assessments reports có thể được cung cấp ở các phiên bản ngôn ngữ sau đây: Arabic, Hoa (Giản thể), Hoa (Phồn thể), Anh (Australia), Anh (Hoa Kỳ ), Đức, Indonesia, Nhật, Hàn Quốc, Malay, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Bồ Đào Nha (Brazil), Romania, Serbian, Tây Ban Nha (Châu Mỹ La tinh), Thụy Điển và Việt Nam.
Nếu bạn không có một kế hoạch PHÁT HUY TỐI ĐA TIỀM NĂNG dành cho lực lượng lao động, nguồn tài sản đáng giá nhất của bạn, hãy cho phép chúng tôi cung cấp cho bạn một kế hoạch như thế để đạt được mục tiêu quan trọng và có giá trị lợi ích cốt lõi như thế.
Kế hoạch ấy được thiết kế dựa trên các thông lệ thực hành tối ưu trên phạm vi quốc tế, bao gồm các bước TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN, HOẠCH ĐỊNH NGHỀ NGHIỆP, PHÁT TRIỂN VÀ LƯU GIỮ TÀI NĂNG, PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CỐT LÕI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VỊ TRÍ CÔNG VIỆC và HOẠCH ĐỊNH ĐỘI NGŨ KẾ THỪA.
Kế hoạch ấy không chỉ hoàn thiện hiệu quả và hiệu suất của đội ngũ nhân viên của bạn mà còn mang cải thiện NĂNG SUẤT, THÀNH TÍCH LÀM VIỆC VÀ TÍNH CHUYÊN NGHIỆP là những yếu tố quyết định KẾT QUẢ KINH DOANH.
Các Giải pháp Đánh giá Tài năng của Harrison (HATS) sẽ giúp bạn:
• Tuyển mộ và/hay thăng cấp đúng người vào đúng vị trí công việc thích hợp;
• Tiên liệu thành tích hoạt động của nhân viên;
• Dung hợp các điểm số về Tư cách, tính Tương thích và Kết quả Phỏng vấn thành một kết quả đánh giá theo tỷ lệ gia trọng;
• Xác định các nhu cầu đào tạo và phát triển năng lực cá nhân cho một vị trí công việc;
• Tạo lập các hình thức tương hỗ hiệu quả cho các hoạt động tập thể;
• Xác định vai trò tối ưu cho từng thành viên trong nhóm làm việc;
• Gia tăng mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên và giảm thiểu tỷ lệ thay thế nhân viên;
• Giúp các nhà quản lý kèm cặp và động viên đội ngũ nhân viên của họ một cách hiệu quả;
Các Giải pháp Đánh giá Tài năng của Harrison (HATS) xác định tính Tương thích với Công việc của nhân viên, bao gồm:
• Các Phần việc thuộc Sở thich Ưu tiên;
• Môi trường Làm việc thuộc Sở thích Ưu tiên;
• Khả năng Lãnh đạo
• Các Kỹ năng Hình thành Quyết định
• Các Kỹ năng Giao tiếp, Ứng xử và Tạo lập Quan hệ;
• Mức độ Thăng bằng Nhân cách;
• Thái độ Ứng xử, Động lực và các Mối Quan tâm trong Công việc.
Hệ thống các Giải pháp Đánh giá của Harrison (HATS) sử dụng công nghệ tiên tiến để đánh giá và đo lường 175 đặc điểm tính cách, áp dụng cơ chế an ninh phức tạp (cơ chế thăm dò tính nhất quán) và chỉ tốn 30 phút để hoàn tất bản câu hỏi thăm dò trực tuyến
Hệ thống các Giải pháp Đánh giá của Harrison (HATS) cung cấp hơn 6.500 khuôn mẫu về năng lực hoạt động theo chức năng và cung cách ứng xử theo vị trí công việc, cho phép áp dụng toàn bộ các giải pháp tùy biến theo yêu cầu của khách hàng để tạo lập một khuôn mẫu mới phù hợp với các nhu cầu, giá trị cốt lõi và quy định của doanh nghiệp.
Chúng tôi cũng cung cấp giải pháp đánh giá cá nhân hoặc, nếu bạn muốn tự mình sử dụng các Giải pháp Đánh giá của Harrison (HATS) để lập hồ sơ hay báo cáo về bản thân và tạo lập các khuôn mẫu của riêng mình, chúng tôi sẽ cung cấp sự hỗ trợ, hướng dẫn và đào tạo.
Bạn sẽ nhận được rất nhiều điều và chắc chắn là không mất bất cứ điều gì cả khi dành ra một ít thời gian quý báu để gặp gỡ chúng tôi và tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về các lợi ích của HATS. Khoảng cách giữa chúng ta chỉ nằm trong phạm vi một cuộc gọi điện thoại hay một bức thư điện tử mà thôi.
Dịch vụ kèm cặp và cố vấn nghề nghiệp của chúng tôi còn nhận được sự hỗ trợ bổ sung từ hệ thống Hồ sơ Whole of Life Profile do HATS phát triển.
AsiaIDA là Đối tác các Giải pháp Độc quyền tại Việt Nam của các Giải pháp Đánh giá Tài năng Harrison (HATS)
Phát huy Tối đa Hiệu quả Làm việc & Tính Chuyên nghiệp – Thúc đẩy Vươn tới sự Ưu việt & Thành đạt trong Sự nghiệp
English to Vietnamese: Terms and Conditions of TÜV Rheinland Vietnam Co., Ltd. General field: Bus/Financial Detailed field: Law: Contract(s)
Source text - English Terms and Conditions of Certification of TÜV Rheinland Vietnam Co., Ltd.
I. General Terms and Conditions of Certification
1. Scope
1.1 These Terms and Conditions of Certification apply to the agreed certification services plus any ancillary services provided within the scope of contract performance and any other ancillary duties.
1.2 These Terms and Conditions of Certification prevail over our General Terms and Conditions of Business.
1.3 The client’s General Terms and Conditions of Business, including the client’s terms and conditions of purchasing, if any, shall not apply and shall hereby be expressly excluded. Terms and conditions by the client will not become part of this contract even if not expressly excluded by us.
1.4 For the purpose of these Terms and Conditions of Business, the term "Accreditation Body" will also include approval and recognition bodies and the terms "Accreditation Rules", "Accreditation Requirements" and "Accreditation Procedures" will apply mutatis mutandis also to the procedures of these bodies.
2. Scope of services
2.1 We assess and certify systems and products of manufacturers and service providers as per national or international standards for which we hold accreditations, approvals or recognitions (“accredited certification“) or as per national or international standards for which we do not hold accreditation (”standard certification“) and also provide own third-party certification services (”in-house standards”).
2.2 The agreed services shall be provided in line with the generally accepted rules of technology and in compliance with the regulations applicable at the time of contract conclusion. Unless otherwise agreed in writing or unless a certain approach is compulsory on the basis of mandatory regulations, we shall also be authorized, at our reasonable discretion, to make our own decision concerning the method and type of assessment.
2.3 We carry out accredited certification as per the standard agreed in the contract and/or the rules and regulations referred to therein, including the generally applicable accreditation standards pertaining to the specific certification standard, the certification standards plus all relevant application guidelines and the accreditation requirements defined by the competent accreditation body. Should the audit reveal that a higher number of auditor days will be necessary to comply with the accreditation requirements, the client shall bear any additional costs incurred thereby, unless we are to blame for these additional costs.
Standard certifications are carried out in line with the respective national or international standards.
Certification procedures to issue in-house certificates are carried out in line with the rules and regulations established by us.
2.4 If certification is completed with a positive result, the appropriate certificate will be issued as set forth in Article 3 of these General Terms and Conditions of Certification.
2.5 The client shall be entitled to object to the appointment of certain auditors or technical experts, provided the client has and submits good reasons for objection.
2.6 The client’s approval shall be obtained before auditors who are not permanently employed with TÜV Rheinland Group (external auditors) are appointed to and used in the audit team. Approval shall be deemed granted if the client has not objected to the use of external auditors within one week of being notified of the external auditor’s appointment to the audit team.
2.7 For accredited certification processes, the client agrees that the accreditation body's or standard owner’s assessors may verify the client's documentation and may participate in monitoring of the audit.
2.8 In cases of complaints and appeals against progress or the content of our auditing or certification process, the Governing Board or an arbitration committee may be called in with the client’s approval.
3. Scope of right of use of certificates and certification marks
3.1 If the agreed certification procedure is completed successfully, we will issue the corresponding certificate to the client. The certificate shall be valid for the period defined in the contract or, if not defined there, in our Special Terms and Conditions of Certification.
3.2 Upon being issued with the certificate as outlined in Article 3.1 above, the client shall be granted the simple, non-transferable and non-exclusive right to use the certification mark throughout the defined certificate validity as outlined in Articles 3.3 to 3.15 below. This also applies to certification references in communication media, such as documents, brochures or advertising materials.
3.3 The permit to use the certificate and a certification mark issued by us shall apply exclusively to the areas of the client’s organization quoted in the certificate’s scope of application. Use of the certificate and/or the certification mark for areas not quoted in the scope of application shall be prohibited.
3.4 Certification marks relating to management system certification may only be used by the client in direct connection with the name or logo of the client’s organization. They may not be attached or used in reference to the client’s products. This also applies to product packaging, laboratory test reports, calibration notes or inspection reports.
3.5 The client undertakes to use the certificate and/or the certification mark only to make a statement about the client’s organization or the certified area of the client’s organization which is in line with certification. The client shall further avoid creating the impression that certification is an official inspection and/or that system certification is a form of product testing.
3.6 The client shall not be authorized to change the certificate or the certification mark.
3.7 The client undertakes to demonstrate in its advertising and similar materials that certification is voluntary and carried out on the basis of a civil law contract.
3.8 The right of use shall expire if the client no longer holds a valid certificate, in particular if the certificate’s period of validity has expired or the required surveillance audits have not been carried out.
3.9 The client’s right to use the certificate and/or the certification mark shall expire with immediate effect, without requiring termination, if the client uses the certificate and/or the certification mark in violation of the provisions set forth in Articles 3.1 to 3.8 above or contrary to other terms of this contract.
3.10 The client’s right to use the certificate and/or the certification mark will end in the period agreed in the event of an effective ordinary termination, or with immediate effect in the event of a justified extraordinary termination for good cause.
3.11 The right of use shall also expire automatically if maintenance of the certificate is prohibited by administrative regulations or court.
3.12 In cases involving expiry of the right of use, the client shall be obligated to return the certificate to us without delay.
3.13 In cases involving violation of contractual terms and conditions we reserve the right to claim damages.
3.14 The certification must not have the effect of bringing us into disrepute.
3.15 The client shall not be entitled to make statements about certification which we may consider unauthorized and misleading.
3.16 If it is foreseeable that the client is temporarily unable to fulfil the certification requirements, the certification can be suspended. During certificate suspension, the client may not use the certification in its advertising. in the list of certified organizations as outlined in Article 7, the status will be updated to “suspended“.
3.17 If the reasons for suspension are not remedied within the agreed period of time, the certificate will be withdrawn.
3.18 The client is obliged to keep a record of the use of the certificate in business dealings. It should be noted that we are bound by the standards to monitor proper use by ways of random sampling. Information from third parties will be checked by us.
3.19 The client shall inform us immediately if it discovers that a third party is improperly using its certificate.
3.20 The client provides certification documents to others only in their entirety or as specified in the certification scheme.
4. Client’s obligation to participate and general rules for the certification audit
4.1 The client shall submit all information required for certification as per the relevant standard. This information can be submitted by completing the “Questionnaire for offer preparation “.
4.2 The client shall submit all required documents to the Certification Body in good time prior to the audit and free of charge. Required documents include, in particular:
- Management system documentation
- Cross-reference matrix (standard elements cross-referenced to the management system documentation of the organization)
- Organizational plan/organizational chart
- Presentation of processes and their interfaces and interactions – list of controlled management documents
- List of official and legal requirements
- Other documents mentioned in the quotation
4.3 The client shall disclose all records associated with the scope of application to our audit team and/or our auditor and shall grant them access to the organizational units concerned.
4.4 The client shall appoint one or several Audit Representatives who shall support our auditor in performing the contractually agreed services and act as the client’s contact persons.
4.5 Following certificate issue, the client shall be obliged, throughout the term of the contract, to communicate all changes which significantly affect the management system or the certified product, including in particular:
- changes in the certified management system.
- changes associated with the design or specification of the certified product.
- changes in the organizational structure and the organization itself.
4.6 The client shall be obliged to record all complaints from outside the company regarding the management system, for example from customers, and all complaints addressed to the client regarding the conformity of a certified product or process with the requirements of the certification standards, and to take appropriate measures, document the actions taken and demonstrate these upon request to us or to the auditor during the audit.
4.7 On request, the client shall be obliged to submit all correspondence and all measures associated with normative documents and the requirements set forth in the applicable certification standard to the auditor during the audit.
4.8 If, within the scope of product certification, we notice that the changes outlined under Article 4.5 above necessitate further assessments, the client shall not, after the changes have come into effect, release any products falling under the scope of product certification until the client has been notified by us that it is safe to do so.
4.9 In cases involving product certification, the client shall notify us if the product no longer satisfies product certification requirements.
4.10 Not applicable, included in Chapter 4.6.
4.11 The client and we may agree on the performance of a preliminary audit and jointly define the scope of such audit.
4.12 The effectiveness of the established management system shall be verified during the on-site audit carried out at the organization, during which the organization proves that it applies its documented procedures in practice. Standards or standard elements that are not complied with and for which the organization must provide corrective action shall be documented in non-conformity reports.
4.13 At the end of the audit, the audit result will be communicated to the client in a closing meeting and subsequently documented in an audit report. Non-conformities will be documented and may lead to a re-audit (i.e. a repeated on-site audit) or submission of revised documentation, if required by the results. The scope of the re-audit will be decided by the lead auditor. The re-audit focuses exclusively on those elements of the standard for which non-conformities were identified.
4.14 "Certificates" means all regulatory approvals listed below, e.g. official records, statements of validity, and certificates in the narrow sense of the word. "Certification" means all evaluation, auditing, validation and certification processes. After positive review of the certification documentation, we will issue the certificate(s). The certificate(s) will be sent to the client. The certificate(s) shall only be issued if all non-conformities have been corrected. The certificate(s) shall be issued for the defined period.
4.15 To maintain validity of the certificate, on-site surveillance audits shall be carried out depending on the standard in question. Unless the surveillance procedure, including a positive decision on certificate maintenance, is completed by the Certification Body, the certificate shall become invalid. In this case, all copies of the certificate must be returned to the Certification Body.
4.16 In the surveillance audit, the key elements of the standard shall be verified as a minimum requirement. Additionally, surveillance audits evaluate proper use of the certificate (and the certification mark, where appropriate), complaints related to the management system and the effectiveness of corrective action taken to address nonconformities. Each surveillance audit shall be documented in a report communicated to the client.
4.17 The geographical (e.g. additional branches) and technical (e.g. additional products) scope can be extended and/or certification upgraded to include further standards within the scope of surveillance or re-certification audits and/or separate extension or upgrade audits. The number of auditor days required for extension or upgrade shall depend on the scope of extension or upgrade which shall be clearly defined by the organization prior to the audit.
4.18 Should changes in the details on which the procedure is based (e.g. details of the organization, accreditation requirements) arise during the term of the contract, these changes must be appropriately considered in the procedures and the other contracting party informed without delay. The same applies to any changes in the number of auditor days for certification resulting from such changes.
4.19 Integrated management systems covering various standards and requirements may be certified by means of a combined certification procedure. Depending on the standards and requirements involved, these combined certifications will be offered individually.
4.20 The costs incurred for additional efforts caused by unscheduled audits or re-audits and the verification of corrective actions to eliminate non-conformities revealed in previous audits shall be borne by, and invoiced to, the client on a time and cost basis. The same applies to costs incurred for short-notice special audits as defined in Article 1.4 of the Special Terms and Conditions of Certification.
5. Confidentiality
5.1 For the purpose of this agreement, "confidential information” is defined to include all information, documents, images, drawings, know-how, data, samples and project documentation which one party (“disclosing party“) hands over, transfers or otherwise discloses to the other party (“receiving party”). Confidential information also includes hardcopies or electronic copies of such information.
5.2 The disclosing party shall mark all confidential information disclosed in written form as confidential before passing it on to the receiving party. The same applies to confidential information transmitted by e-mail. If confidential information is disclosed orally, the receiving party shall be appropriately informed in advance.
5.3 All confidential information which the disclosing party transmits or otherwise discloses to the receiving party
a) may only be used by the receiving party for the purposes defined above, unless expressly otherwise agreed in writing with the disclosing party;
b) may not be copied, distributed, published or otherwise disclosed by the receiving party. An exemption from the above rule applies to confidential information, which must be passed on to supervisory and/or accreditation bodies within the scope of an accreditation procedure;
c) must be treated by the receiving party with the same level of confidentiality as the receiving party uses to protect its own confidential information, but never with less than the objectively required due diligence.
5.4 The receiving party shall disclose any confidential information received from the disclosing party only to those of its employees who need this information to perform services required for the subject matter of this contract. The receiving party undertakes to place these employees under the obligation to observe the same level of secrecy as that set forth in this non-disclosure clause.
5.5 Information for which the receiving party can furnish proof that
a) it was generally known at the time of disclosure or has become general knowledge without violation of this agreement, or
b) it was disclosed to the receiving party by a third party entitled to disclose this information, or
c) the receiving party already possessed this information prior to disclosure by the disclosing party, or
d) the receiving party developed it itself, irrespective of disclosure by the disclosing party;
shall not be deemed confidential information as defined in this agreement.
5.6 All confidential information shall remain the property of the disclosing party. The receiving party hereby agrees to immediately (i) return all confidential information, including all copies, to the disclosing party, and/or, on request by the disclosing party, to (ii) destroy all confidential information including all copies, and confirm the destruction of this confidential information to the disclosing party in writing, at any time if so requested by the disclosing party but at the latest and without special request after termination or expiry of this contract. Excluded from the above shall be all reports and certificates which we, in performance of our contractual obligations hereunder, prepared exclusively for, and which remain with, the client. We are entitled, however, to retain copies of these reports and certificates and of any underlying confidential information to furnish proof that our results are correct and to fulfil general documentation purposes.
5.7 From the start of this contract and for a period of five years after termination or expiry of this contract, the receiving party shall maintain strict secrecy of all confidential information and shall not disclose this information to any third parties or use it itself.
6. Termination
6.1 Both contracting parties shall be entitled to terminate this contract observing a period of 6 months to the end of the contractually agreed term.
6.2 We are also entitled to terminate the certification contract without notice for important reason.
6.3 For the purpose of this contract “important reason“ for us shall be defined as follows
a) The client fails to notify us without delay of any changes or indications of changes in the organization which are relevant for certification,
b) The client misuses a certificate and/or certification mark or uses them contrary to the contract,
c) Insolvency proceedings are opened in respect of the client’s assets or an application for such insolvency proceedings is rejected due to lack of assets,
6.4 In addition to the above, we shall be entitled to terminate the contract without notice, should the client be unable to comply with the time periods we scheduled for auditing/service provision as applicable to a certification procedure and should withdrawal of the certificate consequently be necessary (e.g. conducting of surveillance audits).
7. List of certified organizations
7.1 TÜV Rheinland Cert GmbH is obliged to hold a directory of certificate holders which includes the following information: name of certificate holder, applicable standards documents, scope of validity, geographical location (for multiple site certifications: geographical location of the head office and each location within the scope of validity).
7.2 Suspended certifications according to Article 3.16 and withdrawn certificates according to Articles 3.9 and 3.17 are included in the directory.
7.3 TÜV Rheinland Cert GmbH is entitled to provide the directory specified in Section 7.1 to the public on request.
8. Right of TÜV Rheinland Cert GmbH to enter the contract
TÜV Rheinland Cert GmbH, located at
Am Grauen Stein
51105 Cologne
Germany
is entitled to enter the certification contract underlying these Terms and Conditions of Certification at any time.
9. Certificate replacement
9.1 Observing a period of notice of 1 month, we are entitled to replace issued certificates with new certificates (replacement certificates) at any time in the event of a change in the accredited certification body named on the certificate, provided replacement has not caused a change in the certification scope .
9.2 In the event of replacement, the client will be obligated as set forth in Article 9.1 to return to us the certificate to be replaced without delay.
10. Complaints
10.1 Complaints must be presented in writing to us.
10.2 Should the complaint be justified, we shall the initiate appropriate measures.
10.3 Should the complaint prove to be unsustainable in our view, the complainant will be informed of this and asked to comment within a period of 30 calendar days. If no amicable solution can be reached with the complainant, the parties may mutually agree on the performance of arbitration proceedings, failing which legal action will be taken.
II. Special terms and conditions of certification governing
accredited certification schemes of TÜV Rheinland Vietnam Co., Ltd.
The regulations set forth herein apply in addition to the General Terms and Conditions of Certification and are restricted to accredited certification schemes, i.e. schemes based on a national or international standard or code with accreditation, approval or recognition ("accredited certification schemes"). For the purpose of these Special Terms and Conditions of Certification, the term "Accreditation Body" will also include approval and recognition bodies and the terms "Accreditation Rules", "Accreditation Requirements", "Accreditation Standards" and "Accreditation Procedures" will apply mutatis mutandis also to the procedures of these bodies. Accredited certification schemes are governed by generally valid international accreditation standards plus any associated application guidelines, accreditation standards specific for the certification standard in question plus any associated application guidelines, certification standards plus any associated application guidelines, and the accreditation rules defined by the respective accreditation body including in particular:
- Generally valid international accreditation standards: e.g. ISO/IEC 17021, ISO 19011.
- Accreditation standards specific for the relevant certification standard: e.g. ISO 22003 for the food industry or ISO 27006 for IT, EN 9104-001, EN 9101 in the field of aviation.
- Certification standards such as ISO 9001, ISO 14001, ISO/TS 16949, BS OHSAS 18001, SCC, ISO 50001.
- Accreditation rules defined by the respective accreditation body.
1 General Terms and Conditions for Accredited Certification Schemes
1.1 Certification audit
1.1.1 Certification audits consist of two stages. Stage 1 aims at obtaining an overview of the management system and its maturity (status of implementation). After this information has been obtained, the stage 2 audit may be performed, which assesses the establishment of and compliance with the management system.
1.1.2 The stage 2 audit may be carried out directly after the stage 1 audit. Should the stage 1 audit reveal, however, that the organization is not yet ready for certification, the stage 2 audit may not be carried out directly after completion of the stage 1 audit. In this case, the client must first take appropriate action to make the organization ready for certification. Any additional costs arising therefrom for the client or for us, i.e. including travel costs, travel times and time lost, shall be borne by the client.
1.1.3 The interval between the stage 1 and the stage 2 audit must not exceed 6 months. Should more than 6 months elapse between the stage 1 and the stage 2 audit, the stage 1 audit shall be repeated. Any additional costs arising therefrom for the client or for us, i.e. including travel costs, travel times and time lost, shall be borne by the client.
1.1.4 When the interval is set between the stage 1 and the stage 2 audit, allowance shall be made for both the client’s requirements and sufficient time for the correction of weaknesses. Generally, most of the auditing time is spent on the stage 2 audit.
1.2 Surveillanceaudit
1.2.1 To maintain validity of the certificate, on-site surveillance audits shall be carried out at least annually, at 12-month intervals. The due date is calculated from the last day of the certification audit. Surveillance audits may be carried out up to 3 months before, but at the latest exactly on, the due date.
1.2.2 To ensure these deadlines are observed even if dates have to be postponed at short notice, surveillance audits should be scheduled at the beginning of the above tolerance period if possible.
1.3 Re-certification audit
1.3.1 To renew certification for another three-year period, a re-certification audit shall be held at the client’s organization prior to expiry of certificate validity.
1.3.2 The procedure is similar to that of a certification audit, where the necessity and scope of a stage 1 audit are determined subject to changes in the management system and previous audit findings.
1.3.3 Upon successful re-certification, the term of the certificate is extended by another 3 years, starting from the date of expiry date of the previous certificate. The re-certification audit and the positive certification decision must have been done by the expiry date.
1.4 Short-notice audits
A special audit may become necessary at short notice for the following reasons:
- Serious complaints and other circumstances of which the certification body becomes aware, which challenge the effectiveness of the client’s certified management system and which cannot be eliminated in written form or within the next scheduled audit (e.g. alleged violation of law on the part of the client or its executives).
- Changes at the client which impair the management system’s effectiveness in such a way that the organization no longer complies with the requirements of the standard.
- As a consequence of a suspension of the client’s certification.
1.5 Multi-site certifications
1.5.1 Multi-site certifications may be applied to organizations maintaining multiple sites or branches functioning exclusively as field offices.
1.5.2 Multi-site certification is possible if the following criteria are fulfilled:
• All sites maintain a legal or contractual relationship with the organization’s headquarters.
• Products/services are basically identical at all sites and are produced using identical methods and processes.
• A uniform management system has been defined for, and is established and maintained in, all branches/production facilities.
• The entire management system is monitored centrally under the direction of the Management Representative at the organization’s central office, who is authorized to issue management system-related instructions to all branch offices/production sites.
• Internal audits and management reviews have been carried out at all branch offices sites.
• Certain areas carry out centralized activities on behalf of all branch offices/production sites, e.g. product and process design and development, purchasing, human resources (HR), etc.
1.5.3 In cases involving multi-site certification, the on-site auditing of sites may be spread over certification and surveillance audits. Headquarters must be audited annually in addition to the sampled sites.
1.5.4 We select the sites to be audited.
2 Standard-specific terms and conditions for accredited certification schemes
Terms and conditions applicable to certain accredited certification schemes, which must be observed in addition to the General Terms and Conditions outlined under Art. 1 above, are listed below, separately for each specific standard concerned.
2.1 Supplementary terms and conditions for environmental management systems as per ISO 14001 and/or EMAS
2.1.1 These supplementary terms and conditions apply to the certification of environmental management systems as per ISO 14001 and to verification and validation in accordance with EMAS (Eco Management Auditing Scheme).
2.1.2 Supplementary terms and conditions for stage 1 audits as per ISO 14001:
In cases involving initial certification, the stage 1 audit shall always be conducted on site.
Exceptions to the above rule shall only be possible if the following criteria are fulfilled:
- The audit team is familiar with the client’s organization and its typical environmental aspects from previous audits,
- The client’s organization already operates a certified management system as per ISO 14001 or EMAS, or
- most sites of the client’s organization are classified as being of low or limited environmental relevance.
Document review shall cover the applicable system documentation and an overview of environmental aspects and legal requirements (including permits based on environmental law) to be complied with by the client.
2.1.3 Certification as per EMAS is governed by the basic EU Regulation and, in Germany, particularly by the Environmental Audit Act (Umweltauditgesetz, UAG) plus its Fees Regulation (UAG-Gebührenverordnung, UAGGebV).
2.2 Supplementary terms and conditions for certification schemes in the automotive industry ISO/TS 16949, VDA 6.x
2.2.1 The regulations set forth in the certification standards for the automotive industry listed below shall have priority.
- ISO/TS 16949 – Automotive certification scheme for ISO/TS 16949: Rules for achieving and maintaining IATF recognition, 4th edition for ISO/TS 16949, 1 October 2013 (IATF: International Automotive Task Force).
- VDA 6.x – Certification scheme for VDA 6.1, VDA 6.2 and VDA 6.4 based on ISO 9001 (VDA-QMC Verband der Automobilindustrie - Qualitäts Management Center).
2.2.2 The client:
- cannot refuse the presence of an IATF representative
- cannot refuse our request to provide the final report to the IATF
- cannot refuse an IATF witness audit
- cannot refuse the presence of an internal witness auditor of us
- cannot refuse the presence of an IATF representative or their delegates
2.2.3 Consultants to the client cannot be physically present at the client's site during the audit or participate in the audit in any way.
2.2.4 Failure by the client to inform us of a change is considered a breach of the legally enforceable agreement and may result in the withdrawal of the client's ISO/TS 16949 certificate by us. Changes may be related to:
- legal status
- commercial status (e.g. joint ventures, sub-contracting with other organizations)
- ownership status (e.g. mergers and acquisitions)
- organization and management
- contact address or location
- scope of operations under the certified management system
- IATF subscribing OEM customer special status
- major changes to the management system and processes
2.2.5 Audit termination:
- if a stage 2 audit is terminated, the client shall start over with a stage 1 readiness review,
- if a surveillance audit is terminated, the certificate shall be suspended and a full repeat surveillance audit shall be conducted within ninety (90) calendar days of the closing meeting,
- if a recertification audit is terminated, the client shall have another recertification audit in accordance with section 5.1.1. If the timing is exceeded, the client shall start over with an initial certification audit (stage 1 and stage 2),
- if a transfer audit is terminated, the client shall start over with an initial certification audit (stage 1 readiness review and stage 2)
2.2.6 Nonconformity management:
We shall require the client to submit, within a maximum of sixty (60) calendar days from the closing meeting of the site audit, evidence of the following:
- implemented correction,
- root cause including methodology used, analysis, and results,
- implemented systemic corrective actions to eliminate each nonconformity, including consideration of the impact to other similar processes and products,
- verification of effectiveness of implemented corrective actions.
In cases where the accepted corrective action plan for a nonconformity is found not acceptable, we shall resolve the outstanding issues with the client within a maximum of ninety (90) calendar days from the closing meeting of the audit. If resolution cannot be completed, the final audit result shall be considered failed and the IATF database shall be updated. The certification decision shall be negative and the client shall start over with an initial certification audit. The current valid certificate shall be immediately withdrawn. A major nonconformity shall require onsite verification.
In exceptional case(s) where the implementation of corrective actions cannot be completed within a maximum of ninety (90) calendar days from the closing meeting of the site audit, we shall consider the nonconformity open but 100% resolved when the following conditions have been met:
- scheduled onsite follow-up audit based on the accepted action plan and prior to the next audit.
- Containment of the condition to prevent risk to the customer has been taken, including a review of the systemic impact on the client`s process
- Documented evidence of an acceptable action plan, instructions, and records to demonstrate the elimination of the nonconformity condition, including a review of the systemic impact on the client`s process
For minor nonconformities we may verify the effective implementation of the identified corrective actions at the next audit instead of verification during an additional onsite verification visit. In cases where the accepted corrective action plan is found to be not effectively implemented, a new major nonconformity shall be issued against the corrective action process and the previous minor nonconformity shall be reissued as a major nonconformity. This will lead to automatic suspension of the certificate.
When a nonconformity is identified during a recertification audit by us, then the decertification process (see section 8.0 of the rules) shall be initiated on the last audit day (see section 8.1.c of the rules).
2.2.7 Special Audits
It may become necessary for us to conduct audits of certified clients to investigate performance complaints (see section 8.1 a/b of the rules), in response to changes to the client's quality management system (see section 3.2 of the rules), significant changes at the client’s site or as a result of a suspended certificate (see section 8.3 of the rules). Clients cannot deny Special Audits.
2.3 Supplementary terms and conditions for the food industry as per ISO 22000 / FSSC 22000
2.3.1 These supplementary conditions apply for:
- ISO 22000 - Management systems for food safety - Requirements for any organisation in the food chain
- ISO / TS 22002-1 - Prerequisite programmes on food safety - Part 1: Food manufacturing
- PAS 223 - Prerequisite programmes and design requirements for food safety in the manufacture and provision of food packaging
2.3.2 The basis for the implementation of the entire audit and certification process, including logo usage, are the specifications of the applicable standards and additional documents of Foundation for Food Safety Certification, e.g. FSSC 22000 Certification scheme for food safety systems, PART I (www.fssc22000.com).
2.3.3 The standards ISO/TS 22002-1 and/or PAS 223 may only be audited in combination with ISO 22000.
2.3.4 Multi-site certifications for ISO 22000 are only possible for up to 25 sites in the areas of animal breeding, plant breeding, catering, distribution and/ or transportation/ storage.
2.3.5 Multi-site certifications for FSSC 22000 are not performed.
2.3.6 If the client becomes aware that his product poses health risks or that statutory requirements are not being met, he shall inform us immediately.
2.3.7 The client is obliged to inform us immediately if he becomes aware of any possible legal steps regarding product safety or product compliance.
2.3.8 In the event of a product recall, the client has the obligation to inform us of the situation and of the details that have led to this situation.
2.3.9 The client will irrevocably authorize us to submit the following data via TÜV Rheinland Cert GmbH to Foundation for Food Safety Certification, Stephensonweg 14, , 4207 HB Gorinchen, The Netherlands
- The contract for auditing as per FSSC 22000.
- The results – also in detail – concerning the FSSC 22000 contract, auditing and certification – irrespective of auditing success. These data will be saved in an online database at Foundation for Food Safety Certification.
2.3.10 The client agrees to grant unlimited access to the Foundation for Food Safety Certification and its respective officers and employees to all necessary information, and grant them the right
- to enter the property, the business, operational and storage areas and to the means of transport during business or operation hours,
- to carry out inspections,
- to view and examine all written and electronic business documents, and
- to request necessary information.
If serious discrepancies are found, Foundation for Food Safety Certification may establish sanctions against the Contractor, which may lead to the withdrawal of the certificate.
2.4 Supplementary terms and conditions for product certification as per the IFS Food / IFS Logistics Standard (Version 1) / IFS Logistics (Version 2) / IFS Broker / IFS Cash & Carry / Wholesale Standard
2.4.1 These supplementary terms and conditions apply to product certification as per the following internationally recognized standards:
- IFS Food – Standard for auditing quality and safety for food products
- IFS Logistics – Standard for auditing logistical services in relation to product quality and –safety, version
- IFS Broker Standard – Standard for auditing trade agencies, importer and brokers, version 1 (valid until 31. March 2014)
- IFS Broker - standard for auditing Trading Agencies, Importers and Brokers services compliance in relation to product quality and safety, version 2 (valid from 01. April 2014)
- IFS Cash & Carry / Wholesale – Standard for auditing Cash & Carry markets / Wholesalers
2.4.2 The entire auditing and certification process, including logo use, is governed by the provisions set forth in the respective standard as amended as well as supplementing documents of IFS Management GmbH, like e.g. IFS Compendium of Doctrin.
2.4.3 Audit planning cannot be effected until the readiness review has been completed with a positive result and all differences of opinion between the certification body and the client eliminated.
2.4.4 This standard does not provide for multi-site certification with exception the IFS Cash & Carry / Wholesale standard.
2.4.5 We do not accept any responsibility for the client’s ability to use the IFS certificate/logo without any restrictions, for purposes of competition, in particular for advertising purposes.
2.4.6 The client will irrevocably authorize us to submit the following data via TÜV Rheinland Cert GmbH to IFS Management GmbH, Am Weidendamm 1A, 10117 Berlin:
- The contract for auditing as per IFS
- The results – also in detail – concerning the IFS contract, auditing and certification – irrespective of auditing success. These data will be saved in an online database at IFS Management GmbH.
2.4.7 IFS Management GmbH will be irrevocably authorized to make successful procedures, excluding detailed results, accessible to food retailers and wholesalers via the online database.
2.4.8 Whether IFS Management GmbH shall be allowed to disclose failed certification procedures and detailed results of failed and successful certification procedures to food retailers and wholesalers in its online database is in the client’s discretion.
2.4.9 The client undertakes to inform us via TÜV Rheinland Cert GmbH within 3 working days of any health risk or or that statutory requirements are not being met of which the client becomes aware.
2.4.10 The client is obliged to inform us immediately if he becomes aware of any possible legal steps regarding product safety or product compliance.
2.4.11 In the event of a product recall, the client has the obligation to inform us at least within 3 working days of the situation and of the details that have led to this situation.
2.4.12 The client commits to granting IFS Management GmbH and its respective agents and employees unrestricted access as regards content to all required information within the framework of the “IFS Integrity Program” and to entitle it to
- enter properties, business premises, working areas and storage rooms as well as means of transport during business hours or operating time
- perform inspections
- inspect and verify all written and electronic business documents available and
- demand any required information.
If serious nonconformities are identified, IFS Management GmbH may define sanctions against the certification body which may lead to the withdrawal of the certificate, as the case may be.
2.5 Supplementary terms and conditions for product certification as per BRC Global Standard for Food Safety / /BRC/IoP Global Standard For Packaging and Packaging Materials / BRC Global Standard For Consumer Products
2.5.1 These supplementary terms and conditions apply to product certification as per the internationally recognized BRC (British Retail Consortium) standards:
BRC Global Standard For Food Satety.
BRC/IoP Global Standard For Packaging and Packaging Materials.
BRC Global Standard For Consumer Products
2.5.2 The entire auditing and certification process shall be governed by the provisions set forth in the applicable standard as amended.
2.5.3 Audit planning cannot be effected until the readiness review has been completed with a positive result and all differences of opinion between us and the client eliminated.
2.5.4 This standard does not provide for multi-site certification.
2.5.5 Should the client become aware that the client’s products cause health hazards or violate legal regulations, the client shall inform us without delay.
2.5.6 The client undertakes to inform us at least within 3 working days of any legal steps related to product safety or product compliance of which the client becomes aware.
2.5.7 In cases involving product recalls, the client undertakes to inform us of the situation and the details leading up to this situation.
2.5.8 In cases involving certificate suspension or withdrawal, the client undertakes to inform the client’s customers immediately of the root causes leading to certificate suspension or withdrawal. Information on the corrective actions to be taken in order to reinstate certification status has also be provided to customers.
2.5.9 The term of the contract covers at least one cycle of 3 regular audits (one initial certification audit and 2 regular audits) and ends exactly on the certificate’s current date of validity at that time.
2.5.10 The client shall irrevocably authorize us to submit the following data via TÜV Rheinland Cert GmbH to "British Retail Consortium":
- The contract for auditing as per BRC.
- The results – also in detail – concerning the BRC contract, auditing and certification – irrespective of auditing success (e.g. copy of the audit report, certificates and all documents in relation to the audit).
2.5.11 The client agrees to grant unlimited access to the "British Retail Consortium" and its respective officers and employees to all necessary information, and grant them the right
- to enter the property, the business, operational and storage areas and to the means of transport during business or operation hours,
- to carry out inspections,
- to view and examine all written and electronic business documents, and
- to request necessary information.
If serious discrepancies are found, "British Retail Consortium" may establish sanctions against the Contractor, which may lead to the withdrawal of the certificate
2.6 Supplementary terms and conditions for the aerospace industry EN/ AS 9100
2.6.1 These supplementary terms and conditions apply to certification as per the internationally recognized EN 9100 standard:
2.6.2 To the extent required for verifying that criteria and methods within the scope of certification as per the EN 9100 series of standards are correctly applied, we shall be authorized, via TÜV Rheinland Cert GmbH, to grant access to the following parties: the Deutsche Akkreditierungsstelle GmbH , aviation authorities and member organizations of the German Aerospace Industries Association (Bundesverband der Deutschen Luft- und Raumfahrtindustrie e.V., BDLI).
2.6.3 The Client must allow us to register data via TÜV Rheinland Cert GmbH at level 1 (i.e. information about issued certificates for AQMS standards ("AQMS" = Aerospace Quality Management System) - the public area) and level 2 (e.g. information and on results of audits, assessments, nonconformance, corrective actions, reviews and suspensions - in the private sector) in the OASIS database (" OASIS" = online Aerospace Supplier Information System). The Client must grant access to the data contained in the OASIS data bank of the level 2 to his customers from the aviation industry, aerospace industry and defensive industry and authorities on inquiry, unless, justified reasons stand against it (e.g., competition, confidentiality, conflicts of interests).
2.6.4 The Client must designate an employee who will register himself as OASIS database administrator for the organization in the OASIS database.
2.6.5 The Stage 1 audit of the initial certification audit must be conducted on site. Stage 1 and Stage 2 may not directly follow each other in time.
2.6.6 For organizations with multiple sites belonging to the scope of certification, the organization of a structure is assigned on the basis of the criteria of the appendix B of EN in 9104-001. This allocation is the basis for audit days that are to be audited at each site.
2.6.7 The Client is obliged to provide to its customers and potential customers copies of the audit report and related documents and records available upon request, unless entitled refusal reasons exist (e.g., competition, confidentiality, conflicts of interests).
2.6.8 A certificate will only be issued when all nonconformities have been corrected by means of a root cause analysis and corrective actions have been accepted and verified by the certification body.
2.6.9 In accordance with EN 9101 correction actions to non-conformities - according to classification - must be submitted to the lead auditor by the organization within max. 30 days after the finding of the non-conformities. We must via TÜV Rheinland Cert GmbH initiate the process for the suspension of the certification if an organization is unable to prove within 60 days after the creation of a non-conformance report (NCR) that the conformance with the referring norm is restored.
If AQMS-certificated organizations lose their certification according AQMS standard, they must inform about this their customers of the aviation, aerospace and defense immediately.
2.7 Supplementary terms and conditions as per BS OHSAS 18001 and SCC
2.7.1 These supplementary terms and conditions apply to the certification of occupational health and safety management systems as per the following internationally recognized standards:
BS OHSAS 18001
and management systems in the area of safety, health and environmental protection as per
SCC (contractors/ production sector)
and
SCP (providers of personnel services).
2.7.2 In cases involving initial certification as per BS OHSAS 18001, the stage 1 audit shall always be carried out on site.
2.7.3 In cases involving SCC certification, the client undertakes to give auditors access to representative construction/work sites. An appropriate list of construction/work sites shall be submitted to the auditor three weeks prior to the audit.
2.7.4 In cases involving SCP certification, the client undertakes to grant access to representative construction/work sites or projects. Should the lessee refuse access to its company, construction/work sites or projects, the personnel leasing agency shall send a representative sample of temporary agency workers to the client’s headquarters or its respective branch office, to ensure the auditor(s) can interview these workers within the scope of the audit.
2.7.5 Clients certified according to SCC or SCP may file an application for use of the SCC mark during their certificates’ period of validity.
2.8 Supplementary terms and conditions of other TÜV Rheinland Organizations
For management system certifications with accreditations hold by other TÜV Rheinland Organizations (e.g. SA 8000, IRIS) additional standard specific certification requirements apply.
2.9 Supplementary terms and conditions for ISMS as per ISO/IEC 27001
Complementing the requirements for multi-site certifications set forth under Art. 1.5, the following supplementary terms and conditions apply to the certification of Information Security Management Systems (ISMS) as per ISO/IEC 27001:
2.9.1 Multi-site certifications may be performed in organizations which maintain several similar sites and have established an ISMS which covers the requirements of all sites.
A certificate applying to an organization and its sites may be issued if the following criteria are fulfilled:
a) All sites maintain the same ISMS, which is managed and monitored by a central function and subject to internal auditing and management review;
b) All sites are included in the organization’s audit and management-review programme;
c) Initial contract review ensures that the differences between the individual sites are taken appropriately into account in sample selection
d) The certification body has sampled a representative number of sites taking the following aspects into account:
- The results of the internal audits carried out at the central office and at the sites
- The management review result
- The different sizes of sites
- The different business purposes of sites
- the level of ISMS complexity
- The complexity of the information systems at the different sites
- The different types of work operations
- The differences in ongoing activities
- The possible interaction with critical information systems or information systems processing sensitive data
- The different legal requirements
e) The representative sample refers to all sites included in the scope of the client’s ISMS; the sites included in the sample are selected on the basis of the criteria listed under d) above and by means of random sampling.
f) Prior to certification all sites involving significant risks must be audited.
g) The surveillance programme ensures that all sites will be audited within a reasonable timeframe
h) Corrective actions taken at one site will be applied to the entire multi-site organization covered by the scope of the certification.
2.10 Supplementary terms and conditions for certification of Energy Management Systems as per DIN EN 16001 and ISO 50001
2.10.1 The rules of Deutsche Akkreditierungsstelle (DAkkS) „Akkreditierung von Zertifizierungsstellen für den Bereich Energiemanagementsysteme – EnMS“ (71 SD 6 022) apply (www.dakks.de/doc_zm).
2.10.2 For multi-site certifications, the conditions set out in Section II.1.5. apply. Sites without employees are not considered in the calculation, but should be appropriately considered/ audited in terms of sampling over the entire audit cycle (3 years). If there are several companies with at least one employee at a given site (except for the central office of the multi-site unit), which are integrated into the central EnMS, these are not to be considered as separate "additional sites" as regards the determination of the audit time, and are to summarised as a single additional site in calculations.
2.10.3 Only in reasonable exceptional cases (very small enterprises, sufficient knowledge of certification body, because customer is already certified for ISO 14001, EMAS, §41-EEG, GHG at the respective locations) an on site visit during stage 1 audit can be resigned and stage 2 audit can be conducted immediately after stage 1 audit. The customer has to be informed about the risks of audit termination. The decision about above procedure falls to the responsible certification office.
Translation - Vietnamese Các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận
của Công ty TÜV Rheinland Vietnam Co., Ltd.
I. Các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận Tổng thể
1. Phạm vi
1.1 Các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận này áp dụng đối với các dịch vụ chứng thực đã thỏa thuận cùng với bất cứ các dịch vụ phụ thuộc nào được cung cấp trong phạm vi nghĩa vụ thực hiện hợp đồng và bất cứ nghĩa vụ phụ thuộc nào khác.
1.2 Các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận này có hiệu lực thi hành cao hơn các Điều khoản và Điều kiện Kinh doanh Tổng thể của công ty chúng tôi.
1.3 Các Điều khoản và Điều kiện Kinh doanh Tổng thể của khách hàng, kể cả các điều khoản và điều kiện mua hàng của khách hàng, nếu có, sẽ không được áp dụng và sẽ được chính thức loại trừ thông qua văn bản này. các Điều khoản và Điều kiện của khách hàng sẽ không cấu thành nên một bộ phận của hợp đồng được ký cho dù chúng tôi không thể hiện rõ ràng việc loại trừ chúng trên văn bản.
1.4 Phục vụ cho mục đích của các Điều khoản và Điều kiện Kinh doanh, thuật ngữ “Tổ chức Công nhận” sẽ bao gồm cả các tổ chức phê chuẩn và công nhận, đồng thời các thuật ngữ "Quy chế Công nhận", "Các Quy định về việc Công nhận " và "Thủ tục Công nhận" sẽ được áp dụng, với hàm nghĩa được điều chỉnh phù hợp khi cần thiết, đối với thủ tục làm việc của các tổ chức ấy.
2. Phạm vi Dịch vụ
2.1 Chúng tôi đánh giá và chứng nhận các hệ thống và sản phẩm của các nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mà chúng tôi nắm giữ quyền công nhận, phê chuẩn hay chứng nhận (“hoạt động chứng nhận được công nhận“) hay dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế mà chúng tôi không nắm giữ quyền công nhận (”hoạt động chứng nhận theo tiêu chuẩn“), cũng như cung cấp các dịch vụ chứng nhận từ bên thứ ba do chính chúng tôi thực hiện (”các tiêu chuẩn nội bộ”).
2.2 Các dịch vụ đã thỏa thuận sẽ được cung cấp phù hợp với các quy tắc công nghệ đã được chấp nhận phổ biến và tuân thủ các quy định khả dụng hiện hành vào thời điểm ký kết hợp đồng. Trừ phi có văn bản thỏa thuận khác đi hay trừ phi có một phương pháp nhất định nào đó có tính cưỡng bách áp dụng dựa trên các quy định bắt buộc, chúng tôi sẽ được ủy quyền tùy ý suy xét để đưa ra quyết định của mình trong các vấn đề có liên quan đến phương pháp và hình thức đánh giá.
2.3 Chúng tôi thực hiện hoạt động chứng nhận được công nhận dựa trên tiêu chuẩn đã thỏa thuận theo hợp đồng và/hay các quy chế và quy định được đề cập đến trong hợp đồng ấy, bao gồm cả các tiêu chuẩn công nhận khả dụng nói chung gắn liền với tiêu chuẩn chứng nhận cụ thể ấy, với các tiêu chuẩn chứng nhận cùng với các nguyên tắc hướng dẫn áp dụng cũng như các quy định công nhận có liên quan được xác định bởi tổ chức có chức năng công nhận. Nếu quá trình kiểm toán cho thấy rằng cần thêm một số ngày kiểm toán để tuân thủ đúng các quy định công nhận, khách hàng phải chịu bất cứ khoản chi phí bổ sung nào phải gánh chịu từ đó, trừ phi có lý do thỏa đáng cho thấy rằng chúng tôi đáng phải gánh chịu các khoản chi phí bổ sung ấy.
Các hoạt động chứng nhận tiêu chuẩn được tiến hành phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế tương ứng.
Thủ tục chứng nhận để cấp các loại chứng chỉ tiêu chuẩn nội bộ được tiến hành phù hợp với các quy chế và quy định do chúng tôi thiết lập.
2.4 Nếu việc chứng nhận kết thúc với kết quả tích cực, loại chứng chỉ tiêu chuẩn tương ứng sẽ được cấp phát phù hợp với các điều khoản được xác lập tại Điều 03 của các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận Tổng thể này.
2.5 Khách hàng sẽ được quyền phản đối việc bổ nhiệm một số kiểm toán viên hay chuyên gia kỹ thuật nào đó, với điều kiện là khách hàng phải đệ trình các lý do thỏa đáng khi phản đối như thế.
2.6 Sự phê chuẩn của khách hàng sẽ được yêu cầu trước khi các kiểm toán viên không phải là nhân viên được Tập đoàn TÜV Rheinland tuyển dụng lâu dài (các kiểm toán viên bên ngoài) được bổ nhiệm vào đội ngũ kiểm toán viên làm việc với khách hàng. Trong vòng một tuần sau khi nhận được thông báo về việc bổ nhiệm các kiểm toán viên bên ngoài vào đội ngũ kiểm toán viên, nếu khách hàng không phản đối việc sử dụng các kiểm toán viên bên ngoài như thế, việc phê chuẩn nêu trên sẽ được xem như là đã được thực hiện.
2.7 Đối với các quy trình chứng nhận được công nhận, khách hàng chính thức đồng ý rằng các thẩm định viên của tổ chức công nhận hoặc của tổ chức sở hữu tiêu chuẩn có liên quan có thể kiểm tra xác minh hồ sơ dẫn chứng của khách hàng và có thể tham gia vào công tác giám sát quá trình kiểm toán.
2.8 Trong trường hợp có khiếu nại hay yêu cầu tái thẩm nào đối với quá trình hoặc nội dung kiểm toán của chúng tôi, hoặc đối với quy trình chứng nhận, Hội đồng Quản trị hay một ủy ban trọng tài có thể được triệu tập với sự phê chuẩn của khách hàng.
3. Phạm vi quyền sử dụng các loại chứng chỉ và các dấu chứng nhận
3.1 Khi hoàn tất thủ tục chứng nhận đã thỏa thuận với kết quả mỹ mãn, chúng tôi sẽ cấp cho khách hàng loại chứng chỉ tương ứng. Chứng chỉ ấy sẽ có hiệu lực trong thời hạn được xác định trong hợp đồng hoặc, nếu không được xác định rõ ràng trong hợp đồng, được xác định trong các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận Cụ thể của chúng tôi.
3.2 Khi chứng chỉ tương ứng được cấp phù hợp với nội dung Điều khoản 3.1 bên trên, khách hàng sẽ có được quyền sử dụng đơn thuần, không thể chuyển nhượng và không độc quyền, đối với con dấu chứng nhận tương ứng trong suốt thời hạn có hiệu lực được xác định trong chứng chỉ ấy phù hợp với nội dung của các Điều khoản từ 3.3 đến 3.15 bên dưới đây. Điều này cũng áp dụng đối với các điều kiện chứng thực đối chiếu thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, ví dụ như các loại hồ sơ văn bản, sổ tay quảng cáo hay các tài liệu quảng cáo khác.
3.3 Việc cho phép sử dụng chứng chỉ và con dấu chứng nhận do chúng tôi cấp sẽ được dành riêng cho các khu vực là cơ sở hoạt động của khách hàng được liệt kê trong phần phạm vi áp dụng của chứng chỉ. Việc sử dụng chứng chỉ và/hay con dấu chứng thực tại các khu vực không được liệt kê trong phần phạm vi áp dụng sẽ bị ngăn cấm.
3.4 Các con dấu chứng nhận có liên quan đến công tác chứng nhận hệ thống quản lý chỉ có thể được khách hàng sử dụng trong điều kiện có sự gắn kết trực tiếp với tên hoặc biểu trưng của tổ chức/doanh nghiệp do khách hàng sở hữu. Chúng không thể được đính kèm hay sử dụng với mục đích có liên quan đến các sản phẩm của khách hàng. Điều này cũng áp dụng tương tự đối với bao bì sản phẩm, các loại báo cáo kiểm nghiệm, thông báo hiệu chỉnh hay báo cáo kiểm tra.
3.5 Khách hàng chính thức cam kết chỉ sử dụng chứng chỉ và/hay con dấu chứng nhận để xác lập tuyên bố khẳng định về tổ chức của khách hàng hoặc khu vực được chứng nhận trong phạm vi tổ chức của khách hàng phù hợp với các quy định chứng nhận tiêu chuẩn. Ngoài ra, khách hàng sẽ tránh tạo ra ấn tượng cho thấy rằng việc chứng nhận như thế là một hình thức kiểm tra chính thức và/hay việc chứng nhận hệ thống như thế là một hình thức kiểm nghiệm sản phẩm.
3.6 Khách hàng sẽ không được phép thay đổi nội dung của chứng chỉ hay con dấu chứng nhận đã được cấp.
3.7 Khách hàng chính thức cam kết thể hiện rõ trong tài liệu quảng cáo hay các tài liệu tương tự rằng việc chứng nhận là tự nguyện và đã được thực hiện dựa trên cơ sở của một hợp đồng dân sự.
3.8 Quyền sử dụng tương ứng sẽ mãn hạn nếu khách hàng không còn nắm giữ một chứng chỉ có hiệu lực, đặc biệt là khi chứng chỉ đã mãn thời hạn hiệu lực hoặc công tác kiểm toán giám sát sau khi cấp chứng chỉ chưa được thực hiện theo quy định.
3.9 Quyền sử dụng của khách hàng đối với chứng chỉ và/hay con dấu chứng nhận đã được cấp sẽ mãn hạn ngay lập tức, không cần có thông báo yêu cầu chấm dứt sử dụng, nếu như khách hàng sử dụng chứng chỉ và/hay con dấu chứng nhận ấy trong điều kiện vi phạm các nội dung được xác định tại các Điều khoản từ 3.1 đến 3.8 nêu trên hoặc vi phạm các điều khoản khác trong văn bản giao kết này.
3.10 Quyền sử dụng của khách hàng đối với chứng chỉ và/hay con dấu chứng nhận đã được cấp sẽ kết thúc theo thời hạn đã được thỏa thuận trong tình huống kết thúc hiệu lực bình thường, hoặc có hiệu lực ngay lập tức trong tình huống kết thúc bất thường có xác định rõ lý do thỏa đáng.
3.11 Quyền sử dụng của khách hàng đối với chứng chỉ đã được cấp cũng sẽ tự động kết thúc nếu việc duy trì chứng chỉ ấy bị tòa án hay các quy định quản lý hành chính ngăn cấm.
3.12 Trong những trường hợp có liên quan đến việc kết thúc quyền sử dụng chứng chỉ, khách hàng buộc phải hoàn trả chứng chỉ cho chúng tôi ngay, không được phép trì hoãn.
3.13 Trong những trường hợp có liên quan đến việc vi phạm các điều khoản và điều kiện đã giao kết, chúng tôi bảo lưu quyền yêu sách đền bù thiệt hại.
3.14 Việc chứng nhận không có hiệu lực khi được vận dụng để gây phương hại cho danh tiếng và uy tín của chúng tôi.
3.15 Khách hàng sẽ không được quyền đưa ra những tuyên bố về việc chứng nhận mà chúng tôi có thể cho rằng đó là những tuyên bố trái phép và lệch lạc.
3.16 Nếu có cơ sở để dự kiến rằng khách hàng tạm thời không có khả năng đáp ứng đầy đủ các quy định chứng nhận, công tác chứng nhận có thể bị đình chỉ. Trong thời gian đình chỉ chứng nhận như thế, khách hàng không được phép sử dụng thông tin về hoạt động chứng nhận trong các hoạt động quảng cáo của mình. Trong danh sách các tổ chức đã được chứng nhận được xác định tại Điều 7, tình trạng của khách hàng sẽ được cập nhật với nội dung là “bị đình hoãn“.
3.17 Khi các nguyên nhân đình hoãn không được khắc phục trong thời hạn đã thỏa thuận, chứng chỉ có liên quan sẽ bị thu hồi.
3.18 Khách hàng phải lập và duy trì sổ sách ghi nhận việc sử dụng chứng chỉ được cấp trong các vụ giao dịch kinh doanh của mình. Nên lưu ý rằng chúng tôi chịu sự ràng buộc theo quy định của các tiêu chuẩn công nhận đối với việc giám sát hoạt động sử dụng chứng chỉ thông qua phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Thông tin thu được từ các bên thứ ba sẽ được chúng tôi kiểm tra.
3.19 Khách hàng phải thông báo cho chúng tôi ngay lập tức nếu phát hiện ra một bên thứ ba nào đó sử dụng bất hợp lệ chứng chỉ đã được cấp.
3.20 Khách hàng chỉ cung cấp các hồ sơ chứng nhận cho các bên khác theo hình thức cung cấp toàn bộ hoặc theo chi tiết được xác định cụ thể trong kế hoạch chứng nhận.
4. Nghĩa vụ tham gia của khách hàng và các quy định chung về công tác kiểm toán chứng nhận
4.1 Khách hàng phải đệ trình tất cả các thông tin được yêu cầu cho công tác chứng nhận đối với tiêu chuẩn công nhận có liên quan. Các thông tin ấy có thể được cung cấp thông qua việc hoàn tất “Bản Câu hỏi Tìm hiểu Thông tin để Chuẩn bị Đề xuất “.
4.2 Khách hàng phải kịp thời nộp tất cả các hồ sơ theo yêu cầu cho Tổ chức Chứng nhận, không tính chi phí, trước khi công tác kiểm toán được tiến hành. Cụ thể, các hồ sơ theo yêu cầu bao gồm:
- Hồ sơ dẫn chứng về hệ thống quản lý;
- Ma trận tham khảo chéo (các yếu tố tiêu chuẩn được đối chiếu chéo dành cho hồ sơ dẫn chứng về hệ thống quản lý của tổ chức);
- Kế hoạch/Sơ đồ cơ cấu tổ chức;
- Bản trình bày các quy trình xử lý cũng như các giao diện và các mối quan hệ tương tác của chúng – danh mục các hồ sơ quản lý được kiểm soát;
- Danh mục các yêu cầu chính thức và hợp pháp;
- Các hồ sơ khác được đề cập trong bảng giá.
4.3 Khách hàng phải tiết lộ mọi hồ sơ sổ sách có liên quan đến phạm vi xin cấp chứng nhận cho đội ngũ kiểm toán và/hay kiểm toán viên của chúng tôi và cho phép họ tiếp cận các phòng ban và bộ phận có liên quan trong tổ chức.
4.4 Khách hàng phải bổ nhiệm một hay nhiều Đại diện Kiểm toán chịu trách nhiệm hỗ trợ kiểm toán viên của chúng tôi trong quá trình thực hiện các dịch vụ đã thỏa thuận theo hợp đồng và thực thi chức trách liên hệ với khách hàng.
4.5 Sau khi chứng chỉ được cấp cho đến hết thời hạn của hợp đồng đã ký, khách hàng phải thông báo về mọi thay đổi có ảnh hưởng đáng kể đối với hệ thống quản lý hay sản phẩm được chứng nhận, đặc biệt là các thay đổi:
- trong hệ thống quản lý đã được chứng nhận;
- có liên quan đến thiết kế hay đặc điểm quy cách kỹ thuật của sản phẩm đã được chứng nhận;
- trong cơ cấu tổ chức và bản thân tổ chức của khách hàng.
4.6 Khách hàng phải ghi nhận mọi khiếu nại từ bên ngoài có liên quan đến hệ thống quản lý ấy, vì dụ như khiếu nại từ người tiêu thụ, cũng như mọi khiếu nại được chuyển đến khách hàng có liên quan đến tình trạng tuân thủ của một sản phẩm hay quy trình đã được chứng nhận đối với quy định của các tiêu chuẩn chứng nhận, và phải thực hiện các biện pháp thích hợp, lập hồ sơ dẫn chứng các biện pháp đã tiến hành và chứng minh các nỗ lực như thế khi chúng tôi hay kiểm toán viên của chúng tôi yêu cầu trong quá trình kiểm toán.
4.7 Khi được yêu cầu, khách hàng phải đệ trình mọi thư từ, tài liệu và giải pháp gắn liền với các văn bản quy phạm và các quy định được xác lập trong tiêu chuẩn chứng nhận khả dụng, cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
4.8 Trong phạm vi chứng nhận sản phẩm, nếu chúng tôi nhận thấy rằng những thay đổi được đề cập tại Điều khoản 4.5 bên trên khiến công tác kiểm toán cần thêm các biện pháp đánh giá bổ sung, khách hàng không được tung ra bất cứ sản phẩm nào nằm trong phạm vi chứng nhận sản phẩm sau khi những thay đổi ấy đã được thực hiện, cho đến khi khách hàng nhận được thông báo của chúng tôi cho biết việc tung ra sản phẩm là an toàn.
4.9 Trong các trường hợp có liên quan đến chứng nhận sản phẩm, khách hàng phải thông báo cho chúng tôi nếu sản phẩm được sản phẩm không còn đáp ứng được các quy định chứng nhận.
4.10 Không áp dụng, được bao gồm trong Điều khoản 4.6.
4.11 Khách hàng và chúng tôi có thể thỏa thuận về việc thực hiện một quá trình kiểm toán sơ bộ và phối hợp xác định phạm vi của quá trình kiểm toán ấy.
4.12 Hiệu quả của hệ thống quản lý đã được thiết lập sẽ được kiểm tra trong quá trình kiểm toán tại chỗ được thực hiện tại cơ sở của khách hàng, trong quá trình ấy cơ sở của khách hàng phải chứng minh rằng các thủ tục đã được lập hồ sơ dẫn chứng và được áp dụng trong thực tế. Các tiêu chuẩn hay yếu tố tiêu chuẩn không được tuân thủ và cần phải có biện pháp điều chỉnh từ cơ sở của khách hàng sẽ được lập hồ sơ dẫn chứng trong các bản báo cáo về tình tình trạng không tuân thủ theo quy định.
4.13 Cuối quá trình kiểm toán, kết quả kiểm toán sẽ được trao đổi với khách hàng trong một cuộc họp tổng kết, sau đó sẽ được lập hồ sơ dẫn chứng trong báo cáo kiểm toán. Các trường hợp không tuân thủ sẽ được lập hồ sơ và có thể dẫn đến kết quả là một cuộc kiểm toán lại (tức là kiểm toán tại chỗ một lần nữa) hoặc đệ trình hồ sơ dẫn chứng đã chỉnh sửa, nếu như kết quả kiểm toán đòi hỏi như thế. Phạm vi kiểm toán lại sẽ do Trưởng nhóm kiểm toán quyết định. Quá trình kiểm toán lại chỉ tập trung vào các yếu tố tiêu chuẩn đã được nhận định là thuộc về các trường hợp không tuân thủ.
4.14 "Các chứng chỉ" có hàm nghĩa là tất cả các hình thức phê chuẩn theo quy định được liệt kê bên dưới đây, ví dụ như chính thức ghi nhận hồ sơ, tuyên bố về hiệu lực và cấp giấy chứng nhận, xét theo nghĩa hẹp của cụm từ ấy. "Chứng nhận" hàm nghĩa toàn bộ các quy trình đánh giá, kiểm toán, phê chuẩn và chứng nhận hiệu lực. Sau khi xem xét kết quả tích cực của hồ sơ dẫn chứng, chúng tôi sẽ phát hành (các) chứng chỉ. (Các) chứng chỉ ấy sẽ được cấp cho khách hàng. (Các) chứng chỉ chỉ được cấp nếu mọi trường hợp không tuân thủ đã được điều chỉnh. (Các) chứng chỉ ấy sẽ được cấp với thời hạn có hiệu lực được xác định rõ.
4.15 Để duy trì hiệu lực của chứng chỉ, các cuộc kiểm toán giám sát tại chỗ phải được thực hiện căn cứ theo tiêu chuẩn có liên quan. Trừ phi Tổ chức Chứng nhận hoàn tất thủ tục giám sát, bao gồm cả một quyết định mang tính tích cực về việc duy trì chứng chỉ, chứng chỉ sẽ không có hiệu lực. Trong trường hợp đó, mọi bản sao chứng chỉ phải được hoàn trả cho Tổ chức Chứng nhận.
4.16 Trong quá trình kiểm toán giám sát, quy định tối thiểu là các yếu tố then chốt của tiêu chuẩn có liên quan phải được kiểm tra. Ngoài ra, các cuộc kiểm toán giảm sát sẽ đánh giá tính hợp lệ của việc sử dụng chứng chỉ (và con dấu chứng nhận, nếu có), các khiếu kiện có liên quan đến hệ thống quản lý và hiệu quả của biện pháp điều chỉnh đã được tiến hành để xử lý các trường hợp không tuân thủ. Mỗi cuộc kiểm toán giám sát phải được lập hồ sơ kèm theo báo cáo kiểm toán để trình bày với khách hàng.
4.17 Phạm vi địa lý (ví dụ như các chi nhánh bổ sung) và kỹ thuật (ví dụ như các sản phẩm bổ sung) có thể được gia hạn và/hay việc chứng nhận được nâng cấp để bao gồm các tiêu chuẩn bổ sung trong phạm vi của các cuộc kiểm toán giám sát hoặc tái chứng nhận và/hay các cuộc kiểm toán gia hạn riêng biệt hoặc nâng cấp. Số ngày kiểm toán cần thiết cho mục đích gia hạn hay nâng cấp sẽ tùy thuộc vào phạm vi gia hạn hoặc nâng cấp được cơ sở xác định rõ trước khi tiến hành kiểm toán.
4.18 Nếu có bất cứ thay đổi nào về các chi tiết định hình nên thủ tục chứng nhận (ví dụ như các chi tiết về cơ cấu tổ chức, yêu cầu công nhận) phát sinh trong thời hạn hợp đồng, các thay đổi ấy phải được cân nhắc thỏa đáng khi xác định thủ tục tiến hành và bên đối tác hợp đồng còn lại phải được thông báo ngay. Điều này cũng áp dụng đối với bất cứ thay đổi nào về số ngày kiểm toán phục vụ cho mục đích chứng nhận phát sinh từ những thay đổi như thế.
4.19 Các hệ thống quản lý tích hợp có liên quan đến các tiêu chuẩn và quy định khác nhau có thể được chứng nhận thông qua một thủ tục chứng nhận kết hợp. Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn và quy định có liên quan, các loại hình chứng nhận kết hợp sẽ được đề xuất một cách cụ thể.
4.20 Các khoản chi phí phải gánh chịu dành cho các nỗ lực bổ sung phát sinh từ các cuộc kiểm toán ngoài kế hoạch hay kiểm toán lại cũng như kiểm tra các biện pháp điều chỉnh để loại trừ các trường hợp không tuân thủ được xác định trong các cuộc kiểm toán trước đó sẽ được gánh chịu bởi, và lập hóa đơn, khách hàng ở từng thời điểm và dựa trên cơ sở chi phí. Điều này cũng áp dụng đối với các chi phí phải gánh chịu đối với các cuộc kiểm toán đặc biệt trong tình thế đột xuất được xác định tại Điều khoản 1.4 của các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận Đặc biệt.
5. Bảo mật
5.1 Phục vụ cho mục đích của thỏa thuận này, “thông tin bảo mật” được xác định là bao gồm mọi thông tin, hồ sơ, hình ảnh, bản vẽ, bí quyết, dữ liệu, mẫu vật và hồ sơ dẫn chứng dự án mà một bên (“bên tiết lộ “) trao cho, chuyển cho hay tiết lộ dưới hình thức khác cho bên còn lại (“bên nhận”). Thông tin bảo mật cũng bao gồm các bản in hay bản sao điện tử của các thông tin ấy.
5.2 Bên tiết lộ sẽ đánh dấu mọi thông tin bảo mật được tiết lộ dưới hình thức chữ viết là “bảo mật” trước khi chuyển chúng cho bên nhận. Điều này cũng áp dụng đối với các thông tin bảo mật được chuyển bằng e-mail. Nếu thông tin bảo mật được tiết lộ bằng lời nói, bên nhận phải được thông báo từ trước.
5.3 Mọi thông tin bảo mật mà bên tiết lộ chuyển hay tiết lộ dưới hình thức khác cho bên nhận
a) chỉ có thể được bên nhận sử dụng phục vụ cho mục đích được xác định bên trên, trừ phi bên tiết lộ có văn bản thỏa thuận rõ ràng khác đi;
b) không thể được sao chụp, phân phối, công bố hay tiết lộ dưới hình thức khác bởi bên nhận. Một trường hợp miễn trừ quy định nêu trên áp dụng đối với các thông tin bảo mật phải được chuyển tiếp cho các tổ chức giám sát và/hay công nhận trong phạm vi của một thủ tục công nhận cụ thể;
c) phải được bên nhận xử lý với mức độ bảo mật tương đồng với mức độ mà bên ấy áp dụng để bảo vệ các thông tin bảo mật của chính mình, và chí ít là không dưới mức độ cẩn trọng cần thiết dưới cách nhìn khách quan.
5.4 Bên nhận chỉ tiết lộ bất cứ thông tin bảo mật nào đã nhận được từ bên tiết lộ cho những nhân viên của mình là những người cần thông tin ấy để thực hiện các dịch vụ phục vụ cho mục đích thực hiện hợp đồng. Bên nhận cam kết thu xếp cho các nhân viên ấy đảm nhận nghĩa vụ tuân thủ chế độ bảo mật ở mức độ tương đồng với những gì được xác lập trong điều khoản không tiết lộ này.
5.5 Thông tin mà bên nhận có thể đưa ra bằng chứng cho thấy rằng:
a/ vào thời điểm tiết lộ thông tin, thông tin ấy đã trở nên phổ biến hoặc đã trở thành tri thức chung mà không có tình trạng vi phạm điều khoản này; hoặc
b/ bên nhận đã nhận được thông tin ấy từ một bên thứ ba là bên có quyền tiết lộ thông tin ấy; hoặc
c/ bên nhận đã sở hữu thông tin ấy trước khi bên tiết lộ cung cấp; hoặc
d/ bên nhận đã tự mình hình thành và phát triển thông tin ấy một cách độc lập, không phụ thuộc vào việc bên tiết lộ có cung cấp thông tin ấy hay không;
sẽ không được xem là thông tin bảo mật được xác định trong thỏa ước này.
5.6 Mọi thông tin bảo mật vẫn sẽ là tài sản của bên tiết lộ. Với văn bản này, bên nhận chính thức đồng ý lập tức (i) hoàn trả mọi thông tin bảo mật, kể cả bản sao của chúng, cho bên tiết lộ và/hay theo yêu cầu của bên tiết lộ; (ii) tiêu hủy mọi thông tin bảo mật, kể cả mọi bản sao của chúng, và xác nhận điều đó cho bên tiết lộ biết bằng văn bản khi có yêu cầu của bên tiết lộ ở bất cứ thời điểm nào, nhưng muộn nhất và không cần có yêu cầu đặc biệt là sau khi chấm dứt hay mãn hạn hợp đồng. Miễn trừ khỏi các quy định nêu trên, tất cả các bản báo và chứng chỉ mà chúng tôi, trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, đã và đang chuẩn bị dành riêng cho khách hàng. Tuy nhiên, chúng tôi được quyền giữ lại bản sao của các bản báo cáo và chứng chỉ ấy cũng như bất cứ thông tin bảo mật cơ bản nào để cung cấp bằng chứng cho thấy kết quả chứng nhận của chúng tôi là xác thực cũng như để đáp ứng các mục đích lập hồ sơ dẫn chứng nói chung.
5.7 Từ lúc khởi sự hợp đồng đến suốt thời hạn là 05 năm kể từ khi chấm dứt hay mãn hạn hợp đồng, bên nhận phải bảo vệ nghiêm ngặt các thông tin bảo mật và không được tự mình sử dụng hay tiết lộ chúng cho bất cứ bên thứ ba nào.
6. Chấm dứt hợp đồng
6.1 Cả hai bên giao kết được quyền chấm dứt hợp đồng, tuân thủ đúng thời hạn thông báo là 06 tháng trước khi kết thúc thời hạn của hợp đồng đã thỏa thuận.
6.2 Chúng tôi cũng được quyền chấm dứt hợp đồng chứng nhận không cần thông báo đối với các lý do quan trọng.
6.3 Phục vụ cho mục đích của hợp đồng này, “lý do quan trọng” đối với chúng tôi sẽ được định nghĩa như sau:
a) Khách hàng không thông báo ngay cho chúng tôi biết bất cứ sự thay đổi hay dấu hiệu thay đổi nào trong tổ chức có liên quan đến việc chứng nhận;
b) Khách hàng lạm dụng một chứng chỉ và/hay con dấu chứng nhận hoặc sử dụng chúng trái với nội dung của hợp đồng;
c) Các thủ tục vỡ nợ được tiến hành có liên quan đến các khoản tài sản của khách hàng hoặc một đơn xin tiến hành thủ tục vỡ nợ như thế bị từ chối vì lý do tài sản không đủ.
6.4 Ngoài những điều nêu trên, chúng tôi sẽ được quyền chấm dứt hợp đồng không cần thông báo nếu khách hàng không có khả năng tuân thủ các thời hạn mà chúng tôi đã hoạch định cho công tác kiểm toán/cung cấp dịch vụ cần thiết đối với một thủ tục chứng nhận, và nếu việc thu hồi chứng chỉ được xem là cần thiết vì lý do ấy (đối với các cuộc kiểm toán giám sát).
7. Danh sách các tổ chức/doanh nghiệp được chứng nhận
7.1 Công ty TÜV Rheinland Cert GmbH có nghĩa vụ duy trì một thư mục ghi nhận các đối tượng nhận chứng chỉ cùng với các thông tin sau đây: tên của đối tượng nhận chứng chỉ, các hồ sơ tiêu chuẩn khả dụng, phạm vi hiệu lực, vị trí địa lý (đối với các loại hình chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm: vị trí địa lý của trụ sở và mỗi địa điểm thuộc phạm vi hiệu lực chứng nhận).
7.2 Thư mục ấy cũng bao gồm các trường hợp chứng nhận bị hoãn lại theo Điều khoản 3.16 và các chứng chỉ bị thu hồi theo các Điều khoản 3.9 và 3.17.
7.3 Công ty TÜV Rheinland Cert GmbH được quyền cung cấp cho công chúng các thông tin từ thư mục được xác định tại Điều khoản 7.1 khi có yêu cầu.
8. Quyền ký kết hợp đồng của Công ty TÜV Rheinland Cert GmbH
Công ty TÜV Rheinland Cert GmbH đặt tại
Am Grauen Stein, 51105 Cologne,
Cộng hòa Liên bang Đức
được quyền ký kết hợp đồng chứng nhận dựa trên các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận này ở bất cứ thời điểm nào.
9. Thay Chứng chỉ
9.1 Với thông báo có thời hạn là 01 tháng, chúng tôi được quyền thay các chứng chỉ đã cấp bằng các chứng chỉ mới (thay chứng chỉ) ở bất cứ thời điểm nào khi có sự thay đổi từ tổ chức chứng nhận được công nhận được nêu tên trong chứng chỉ, với điều kiện là việc thay chứng chỉ ấy không tạo ra bất cứ thay đổi về phạm vi chứng nhận.
9.2 Trong trường hợp thay chứng chỉ, khách hàng sẽ có nghĩa vụ hoàn trả ngay cho chúng tôi chứng chỉ cần thay thế theo Điều khoản 9.1 nêu trên.
10. Các Trường hợp Khiếu nại
10.1 Các trường hợp khiếu nại phải được lập thành văn bản gửi cho chúng tôi.
10.2 Nếu khiếu nại được xác minh là đúng, chúng tôi sẽ khởi sự các biện pháp phù hợp.
10.3 Nếu khiếu nại được chứng minh là không thể chấp nhận được theo quan điểm của chúng tôi, bên khiếu nại sẽ được thông báo về điều đó cùng với yêu cầu đưa ra dẫn giải trong vòng 30 ngày dương lịch. Nếu không thể đạt được biện pháp hòa giải với nhau, các bên có thể thỏa thuận về việc thực hiện thủ tục trọng tài, nếu không các thủ tục pháp lý có thể được tiến hành.
II. Các điều khoản và điều kiện chứng nhận đặc biệt
chi phối các chương trình chứng nhận được công nhận
của Công ty TÜV Rheinland Vietnam Co., Ltd.
Các quy định được xác lập trong văn bản này được áp dụng cùng với các Điều khoản và Điều kiện Chứng nhận Tổng thể và được giới hạn trong các chương trình chứng nhận được công nhận cụ thể, tức là các chương trình được thiết kế dựa trên một tiêu chuẩn hay bộ quy tắc quốc gia hoặc quốc tế cụ thể nào đó phục vụ cho mục đích chứng nhận, phê chuẩn hay công nhận ("các chương trình chứng nhận được công nhận"). Phục vụ cho mục đích của các Điều khoản và Điều kiện Đặc biệt này, thuật ngữ “Tổ chức Công nhận” cũng sẽ bao gồm cả các tổ chức phê chuẩn và công nhận, đồng thời các thuật ngữ "Quy chế Công nhận", "Các Quy định về việc Công nhận ", “Các Tiêu chuẩn Công nhận” và "Thủ tục Công nhận" sẽ được áp dụng, với hàm nghĩa được điều chỉnh phù hợp khi cần thiết, đối với thủ tục làm việc của các tổ chức ấy. Các chương trình chứng nhận được công nhận chịu sự chi phối của các tiêu chuẩn công nhận có hiệu lực phổ biến trên phạm vi quốc tế cùng với bất cứ nguyên tắc chỉ đạo thủ tục áp dụng kết hợp, các tiêu chuẩn công nhận cụ thể đối với tiêu chuẩn chứng nhận có liên quan và các quy chế công nhận được xác định bởi tổ chức công nhận tương ứng, đặc biệt là bao gồm:
- Các tiêu chuẩn công nhận có hiệu lực phổ biến trên phạm vi quốc tế như: ISO/IEC 17021, ISO 19011.
- Các tiêu chuẩn công nhận cụ thể đối với tiêu chuẩn chứng nhận có liên quan, ví dụ như Tiêu chuẩn ISO 22003 đối với ngành thực phẩm, hoặc Tiêu chuẩn ISO 27006 đối với ngành Công nghệ Thông tin, các Tiêu chuẩn EN 9104-001, EN 9101 đối với ngành hàng không.
- Các tiêu chuẩn chứng nhận như ISO 9001, ISO 14001, ISO/TS 16949, BS OHSAS 18001, SCC, ISO 50001.
- Các quy chế công nhận được xác định bởi tổ chức công nhận tương ứng.
1 Các Điều khoản và Điều kiện Tổng thể dành cho các Chương trình Chứng nhận được Công nhận
1.1 Công tác kiểm toán chứng nhận
1.1.1 Công tác kiểm toán chứng nhận bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 nhắm đến mục tiêu đạt được một cái nhìn tổng quan về hệ thống quản lý có liên quan và mức độ thuần thục của nó (tình trạng thực hiện). Sau khi đạt được các thông tin nêu trên, công tác kiểm toán Giai đoạn 2 có thể được thực hiện, nhắm đến mục tiêu đánh giá việc thiết lập và tuân thủ hệ thống quản lý có liên quan.
1.1.2 Công tác kiểm toán giai đoạn 2 có thể được tiến hành trực tiếp ngay sau quá trình kiểm toán giai đoạn 1. Tuy nhiên, nếu kết quả kiểm toán giai đoạn 1 cho thấy rằng cơ sở chưa sẵn sàng để tiến hành các hoạt động chứng nhận, công tác kiểm toán giai đoạn 2 có thể không được thực hiện trực tiếp ngay sau khi hoàn tất quá trình kiểm toán giai đoạn 1. Trong trường hợp ấy, trước tiên khách hàng phải tiến hành các biện pháp thỏa đáng để đặt cơ sở vào điều kiện sẵn sàng thực hiện hoạt động chứng nhận. Bất cứ khoản chi phí bổ sung nào phát sinh từ đó dành cho khách hàng hay dành cho chúng tôi, bao gồm các khoản chi phí đi lại, chi phí dành cho thời gian đi lại và thời gian tổn thất, sẽ do khách hàng gánh chịu.
1.1.3 Khoảng thời gian xen giữa giai đoạn 1 và giai đoạn 2 không được kéo dài quá 06 tháng. Nếu khoảng thời gian ấy vượt quá 06 tháng, công tác kiểm toán giai đoạn 1 phải được lập lại. Bất cứ khoản chi phí bổ sung nào phát sinh từ đó dành cho khách hàng hay dành cho chúng tôi, bao gồm các khoản chi phí đi lại, chi phí dành cho thời gian đi lại và thời gian tổn thất, sẽ do khách hàng gánh chịu.
1.1.4 Khi xác lập khoảng thời gian xen giữa giai đoạn 1 và giai đoạn 2, cần tính đến các yêu cầu của khách hàng cũng như thời gian cần thiết để điều chỉnh các điểm yếu phải khắc phục. Nhìn chung, phần lớn thời gian kiểm toán được dành cho công tác kiểm toán giai đoạn 2.
1.2 Kiểm toán giám sát
1.2.1 Để duy trì hiệu lực của chứng chỉ đã cấp, các cuộc kiểm toán giám sát tại chỗ phải được thực hiện tối thiểu là hàng năm, mỗi lần cách nhau 12 tháng. Ngày đến hạn kiểm toán được tính từ ngày cuối cùng của lần kiểm toán chứng nhận. Các cuộc kiểm toán giám sát có thể được thực hiện vào thời điểm 03 tháng trước đó nhưng thời hạn muộn nhất là chính xác vào ngày đến hạn theo cách tính nói trên.
1.2.2 Để đảm bảo tuân thủ đúng các thời hạn chót ngay cả khi những ngày như thế bị đình hoãn trong tình thế đột xuất, các cuộc kiểm toán giám sát phải được lên lịch vào thời điểm bắt đầu thời hạn cho phép nêu trên nếu tình huống cho phép.
1.3 Kiểm toán tái chứng nhận
1.3.1 Để gia hạn chứng nhận trong suốt thời hạn 03 năm kế tiếp, một cuộc kiểm toán tái chứng nhận phải được tổ chức tại cơ sở của khách hàng trước khi mãn hạn hiệu lực của chứng chỉ.
1.3.2 Thủ tục kiểm toán tái chứng nhận tương tự như thủ tục kiểm toán chứng nhận trong đó tính cần thiết và phạm vi của lần kiểm toán giai đoạn 1 được xác định tùy theo những thay đổi trong hệ thống quản lý và kết quả kiểm toán lúc trước.
1.3.3 Khi tái chứng nhận đạt kết quả tốt, thời hạn chứng chỉ được gia hạn thêm 03 năm tính từ ngày mãn hạn chứng chỉ lúc trước. Công tác kiểm toán tái chứng nhận và quyết định chứng nhận phải được thực hiện trước ngày mãn hạn nêu trên.
1.4 Các cuộc kiểm toán theo tình thế đột xuất
Một cuộc kiểm toán đặc biệt trong tình thế đột xuất có thể được xem là cần thiết đối với các lý do sau đây:
- Tổ chức chứng nhận nhận thức được các trường hợp khiếu nại nghiêm trọng và các tình huống khác tạo ra những thách thức đối với hiệu lực của hệ thống quản lý đã được chứng nhận của khách hàng và chúng không thể được loại trừ dưới hình thức soạn thảo văn bản hoặc nằm trong phạm vi của lần kiểm toán kế tiếp theo kế hoạch (ví dụ như tình huống được cho là vi phạm luật pháp mà khách hàng hoặc các nhân viên điều hành của khách hàng mắc phải).
- Những thay đổi từ phía khách hàng gây phương hại đến hiệu lực của hệ thống quản lý, khiến cho cơ sở không còn tuân thủ đúng các quy định của tiêu chuẩn có liên quan.
- Hệ quả phát sinh từ một trường hợp đình hoãn việc chứng nhận cho khách hàng.
1.5 Chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm
1.5.1 Chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm có thể được áp dụng đối với các tổ chức/doanh nghiệp đang duy trì nhiều chi nhánh hay địa điểm vận hành với chức năng riêng như những văn phòng địa phương.
1.5.2 Chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm có thể áp dụng nếu các tiêu chuẩn sau đây được đáp ứng mỹ mãn:
• Tất cả các địa điểm như thế đều duy trì mối quan hệ pháp lý hay giao kết hợp đồng với trụ sở của tổ chức/doanh nghiệp;
• Về cơ bản, các sản phẩm/dịch vụ của tất cả các địa điểm ấy đồng nhất với nhau và được tạo ra thông qua các phương pháp và quy trình tương đồng;
• Một hệ thống quản lý thống nhất đã được xác định, thiết lập và duy trì tại tất cả các địa điểm chi nhánh/cơ sở sản xuất ấy.
• Toàn bộ hệ thống quản lý được giám sát tập trung theo chỉ đạo của vị Đại diện Quản lý tại trụ sở của tổ chức/doanh nghiệp là người được ủy quyền để đưa ra các chỉ thị có liên quan đến hệ thống quản lý cho các văn phòng chi nhánh/địa điểm sản xuất như thế;
• Công tác kiểm toán nội bộ và đánh giá hệ thống quản lý đã được thực hiện tại tất cả các địa điểm văn phòng chi nhánh ấy;
• Có một số bộ phận thực hiện các hoạt động chịu sự kiểm soát và điều hành tập trung nhân danh tất cả các văn phòng chi nhánh/địa điểm sản xuất như thế, thí dụ thiết kế và phát triển sản phẩm/quy trình, thu mua, quản lý nhân sự, vv...
1.5.3 Trong những trường hợp có liên quan đến việc chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm, công tác kiểm toán tại chỗ ở các địa điểm có thể dàn trải suốt các cuộc kiểm toán chứng nhận và giám sát. Công tác kiểm toán tại trụ sở phải được tiến hành hàng năm cùng với công tác kiểm toán tại các địa điểm tiêu biểu.
1.5.4 Chúng tôi sẽ lựa chọn các địa điểm được kiểm toán tại chỗ.
2 Các điều khoản và điều kiện theo tiêu chuẩn cụ thể dành cho các chương trình chứng nhận được công nhận
Các điều khoản và điều kiện khả dụng đối với các chương trình chứng nhận được công nhận cụ thể phải được tuân thủ cùng với các Điều khoản và Điều kiện Tổng thể được trình bày tại Điều 1 bên trên. Chúng được liệt kê cụ thể bên dưới đây theo từng tiêu chuẩn có liên quan.
2.1 Các điều khoản và điều kiện bổ sung dành cho các hệ thống quản lý môi trường như Tiêu chuẩn ISO 14001 và/hay Chương trình EMAS
2.1.1 Các điều khoản và điều kiện bổ sung này áp dụng cho việc chứng nhận các hệ thống quản lý môi trường như Tiêu chuẩn ISO 14001, cho việc thẩm định và phê chuẩn theo Chương trình Kiểm toán Quản lý Sinh thái (EMAS).
2.1.2 Các điều khoản và điều kiện bổ sung dành cho công tác kiểm toán giai đoạn 1 của Tiêu chuẩn ISO 14001:
Trong các trường hợp có liên quan đến hoạt động chứng nhận lần đầu, công tác kiểm toán giai đoạn 1 phải được tiến hành tại cơ sở.
Các trường hợp ngoại trừ đối với quy định bên trên chỉ có thể áp dụng nếu các tiêu chuẩn sau đây được đáp ứng:
- Đội ngũ kiểm toán đã quen thuộc với tổ chức/doanh nghiệp của khách hàng cũng như các khía cạnh môi trường điển hình tại đó sau những lần kiểm toán lúc trước;
- Tổ chức/doanh nghiệp của khách hàng đã vận hành một hệ thống quản lý đã được chứng nhận theo Tiêu chuẩn ISO 14001 hay Chương trình EMAS; hoặc
- Phần lớn các địa điểm hoạt động thuộc tổ chức/doanh nghiệp của khách hàng được phân loại là phù hợp với điều kiện môi trường ở mức độ thấp hay hạn chế.
Công tác xét duyệt hồ sơ phải xem xét hồ sơ dẫn chứng cho hệ thống khả dụng, xác định một cái nhìn tổng quan về các khía cạnh môi trường và các yêu cầu pháp lý (kể cả các hình thức cấp phép dựa trên luật môi trường) mà khách hàng phải tuân thủ.
2.1.3 Việc chứng nhận theo Chương trình EMAS chịu sự quản lý của Quy chế Lên minh châu Âu cơ bản và đặc biệt là, tại Cộng hòa Liên bang Đức, Đạo luật Kiểm toán Môi trường (Umweltauditgesetz, UAG) cùng với Quy chế Lệ phí của Đạo luật ấy (UAG-Gebührenverordnung, UAGGebV).
2.2 Các điều khoản và điều kiện bổ sung dành cho các chương trình chứng nhận trong ngành ô-tô như các Tiêu chuẩn ISO/TS 16949, VDA 6.x
2.2.1 Các quy định được thiết lập cho các tiêu chuẩn chứng nhận trong ngành ô-tô được liệt kê bên dưới đây sẽ có giá trị ưu tiên.
- Tiêu chuẩn ISO/TS 16949 – Chương trình chứng nhận ô-tô theo Tiêu chuẩn ISO/TS 16949: Các quy chế thực hiện và duy trì sự công nhận của IATF, phiên bản biên tập lần thứ 4 của Tiêu chuẩn ISO/TS 16949, ngày 01 tháng 10 năm 2013 (IATF: Hiệp hội Ô-tô Quốc tế).
- Tiêu chuẩn VDA 6.x – Chương trình chứng nhận theo các Tiêu chuẩn VDA 6.1, VDA 6.2 và VDA 6.4 dựa trên Tiêu chuẩn ISO 9001 (VDA-QMC Verband der Automobilindustrie – Trung tâm Quản lý Qualitäts).
2.2.2 Khách hàng:
- không thể từ chối sự hiện diện của một đại diện Hiệp hội IATF;
- không thể từ chối yêu cầu của chúng tôi đối với việc cung cấp bản báo cáo chung cuộc cho Hiệp hội IATF;
- không thể từ chối một cuộc kiểm toán đối chứng của Hiệp hội IATF;
- không thể từ chối sự hiện diện của một kiểm toán viên đối chứng nội bộ của chúng tôi;
- không thể từ chối sự hiện diện của một đại diện Hiệp hội IATF hay các đối tượng được họ ủy quyền;
2.2.3 Các nhà tư vấn của khách hàng không thể hiện diện tại cơ sở của khách hàng trong quá trình kiểm toán hoặc tham gia vào quá trình kiểm toán dưới bất cứ hình thức nào.
2.2.4 Việc khách hàng không thông báo cho chúng tôi biết bất cứ thay đổi nào được xem là một tình huống vi phạm hợp đồng có hiệu lực thi hành về mặt pháp lý và có thể dẫn đến việc chúng tôi thu hồi chứng chỉ ISO/TS 16949 của khách hàng. Các thay đổi như thế có thể liên quan đến:
- tư cách pháp lý;
- tình trạng kinh doanh (ví dụ như liên doanh, nhà thầu phụ hợp tác với các tổ chức/doanh nghiệp khác);
- tình trạng sở hữu (ví dụ như các trường hợp hợp nhất và thâu đạt);
- cơ cấu tổ chức và quản lý;
- địa chỉ hay địa điểm liên hệ;
- phạm vi hoạt động theo hệ thống quản lý được chứng nhận;
- tư cách đặc biệt của nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) là khách hàng đăng ký tại Hiệp hội IATF;
- các thay đổi quan trọng trong hệ thống và các quy trình quản lý.
2.2.5 Chấm dứt kiểm toán:
- Nếu một cuộc kiểm toán giai đoạn 2 bị chấm dứt, khách hàng phải bắt đầu lại quá trình xem xét tình trạng sẵn sàng ở giai đoạn 1;
- nếu một cuộc kiểm toán giám sát bị chấm dứt, chứng chỉ sẽ bị đình chỉ hiệu lực và một cuộc kiểm toán giám sát lập lại trọn vẹn phải được tiến hành trong vòng chín mươi (90) ngày dương lịch kể từ cuộc họp tổng kết;
- nếu một cuộc kiểm toán tái chứng nhận bị chấm dứt, khách hàng phải chấp nhận tiến hành một cuộc kiểm toán tái chứng nhận khác theo Điều khoản 5.1.1. Nếu quá thời hạn cho phép, khách hàng phải bắt đầu lại một cuộc kiểm toán chứng nhận ban đầu (giai đoạn 1 và giai đoạn 2);
- nếu một cuộc kiểm toán chuyển dời bị chấm dứt, khách hàng phải bắt đầu lại bằng một cuộc kiểm toán chứng nhận ban đầu (xem xét tình trạng sẵn sàng ở giai đoạn 1 và kiểm toán giai đoạn 2).
2.2.6 Quản lý tình trạng không tuân thủ:
Chúng tôi sẽ yêu cầu khách hàng đệ trình bằng chứng của các hoạt động sau đây trong thời hạn tối đa là sáu mươi (60) ngày dương lịch tính từ cuộc họp tổng kết quá trình kiểm toán tại cơ sở:
- hoạt động điều chỉnh đã thực hiện;
- nguyên nhân cơ bản, kể cả phương pháp luận đã vận dụng, phân tích và kết quả đạt được;
- các hành động điều chỉnh hệ thống đã thực hiện để loại trừ từng trường hợp không tuân thủ, kể cả việc cân nhắc tác động của chúng đối với các quy trình và sản phẩm tương tự;
- xác minh hiệu quả của các hành động hiệu chỉnh đã thực hiện.
Trong trường hợp chương trình hành động điều chỉnh đã được chấp nhận cho một trường hợp không tuân thủ được xác định là không thể chấp nhận được, chúng tôi sẽ giải quyết các vấn đề tồn đọng với khách hàng trong vòng chín mươi (90) ngày dương lịch tính từ cuộc họp tổng kết kiểm toán. Nếu giải pháp ấy không thể hoàn tất, kết quả kiểm toán chung cuộc sẽ được xem như là thất bại và cơ sở dữ liệu của Hiệp hội IATF sẽ được cập nhật hóa dựa trên cơ sở đó. Quyết định chứng nhận sẽ ghi nhận kết quả tiêu cực và khách hàng phải bắt đầu lại quá trình kiểm toán chứng nhận ban đầu. Chứng chỉ có hiệu lực hiện hành sẽ bị thu hồi ngay tức khắc. Một trường hợp không tuân thủ nghiêm trọng sẽ cần đến hoạt động xác minh bên ngoài cơ sở.
Trong (các) trường hợp ngoại lệ khi việc thực hiện các hành động hiệu chỉnh không hoàn tất được trong thời hạn tối đa là chín mươi (90) ngày dương lịch tính từ cuộc họp tổng kết kiểm toán tại cơ sở, chúng tôi sẽ xem xét để ngỏ trường hợp không tuân thủ ấy và nó sẽ được xem là được giải quyết hoàn toàn (100%) khi các điều kiện sau đây đã được đáp ứng:
- cuộc kiểm toán kế tiếp tại cơ sở dựa trên chương trình hành động đã chấp nhận được tiến hành trước khi tiếp tục quá trình kiểm toán;
- Chính sách ngăn chận để tạo điều kiện ngăn ngừa rủi ro cho khách hàng sử dụng đã được tiến hành, kể cả quá trình xem xét tác động mang tính hệ thống đối với quy trình làm việc của khách hàng;
- Có chứng cứ được lập hồ sơ về một chương trình hành động có thể chấp nhận được, các chỉ thị và hồ sơ ghi nhận để chứng minh việc loại trừ các điều kiện dẫn đến tình trạng không tuân thủ, kể cả quá trình xem xét tác động mang tính hệ thống đối với quy trình làm việc của khách hàng.
Đối với các trường hợp không tuân thủ không nghiêm trọng, chúng tôi có thể xác minh việc thực hiện hiệu quả các hành động điều chỉnh đã được xác định tại cuộc kiểm toán kế tiếp thay vì xác minh trong lần tham quan xác minh tại chỗ bổ sung. Trong các trường hợp chương trình hành động điều chỉnh đã được chấp nhận được phát hiện là không được thực hiện một cách hiệu quả, một tình huống không tuân thủ nghiêm trọng mới sẽ được xác định dựa trên quy trình hành động điều chỉnh ấy và trường hợp không tuân thủ không nghiêm trọng trước đây sẽ được xác định lại như là một trường hợp không tuân thủ nghiêm trọng. Điều này sẽ dẫn đến kết quả tự động đình chỉ hiệu lực của chứng chỉ.
Khi một trường hợp không tuân thủ được xác định trong một cuộc kiểm toán tái chứng nhận của chúng tôi, khi đó quy trình hủy bỏ chứng nhận (xin xem Mục 8.0 của các quy chế này) sẽ được khởi động vào ngày kiểm toán cuối cùng (xin xem Mục 8.1 của các quy chế này).
2.2.7 Các cuộc kiểm toán đặc biệt
Đôi khi, chúng tôi có thể cần phải tiến hành các cuộc kiểm toán đối với các khách hàng đã được chứng nhận để điều tra về các khiếu nại có liên quan đến hiệu quả hoạt động (xin xem Mục 8.1 a/b của các quy chế này), phản ứng đối với các thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng của khách hàng (xin xem Mục 3.2 của các quy chế), các thay đổi quan trọng tại cơ sở của khách hàng hoặc hệ quả của việc đình chỉ hiệu lực của một chứng chỉ (xem Mục 8.3 của các quy chế). Khách hàng không được từ chối các cuộc kiểm toán đặc biệt như thế.
2.3 Các điều khoản và điều kiện bổ sung dành cho ngành thực phẩm như Tiêu chuẩn ISO 22000 / FSSC 22000
2.3.1 Các điều kiện bổ sung này áp dụng cho:
- Tiêu chuẩn ISO 22000 – Các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Các quy định dành cho bất cứ doanh nghiệp nào trong chuỗi thực phẩm;
- Tiêu chuẩn ISO / TS 22002-1 – Các chương trình tiên quyết về an toàn thực phẩm – Phần 1: Sản xuất thực phẩm;
- Tiêu chuẩn PAS 223 – Các chương trình tiên quyết và quy định thiết kế về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và cung cấp bao bì thực phẩm.
2.3.2 Cơ sở thực hiện toàn bộ quy trình kiểm toán và chứng nhận, kể cả việc sử dụng biểu trưng, là các đặc điểm kỹ thuật của các tiêu chuẩn khả dụng cũng như các hồ sơ tài liệu bổ sung trong Tổ chức Chứng nhận An toàn Thực phẩm, ví dụ như Chương trình Chứng nhận Tiêu chuẩn FSSC 22000 dành cho các hệ thống an toàn thực phẩm. Phần I (www.fssc22000.com).
2.3.3 Các tiêu chuẩn ISO/TS 22002-1 và/hay PAS 223 chỉ có thể được kiểm toán kết hợp với Tiêu chuẩn ISO 22000.
2.3.4 Chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm đối với Tiêu chuẩn ISO 22000 chỉ có thể áp dụng đối với tối đa là 25 địa điểm trong các lĩnh vực chăn nuôi gia súc, ươm trồng giống cây, dịch vụ ăn uống, phân phối và.hay vận chuyển/lưu trữ thực phẩm.
2.3.5 Chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm đối với Tiêu chuẩn FSSC 22000 không thể thực hiện.
2.3.6 Nếu khách hàng ý thức được rằng sản phẩm của mình mang đến các rủi ro về sức khỏe hoặc không đáp ứng được các yêu cầu theo luật định, khách hàng phải thông báo cho chúng tôi ngay.
2.3.7 Khách hàng phải thông báo cho chúng tôi ngay khi ý thức được bất cứ bước hành động pháp lý khả dĩ nào có liên quan đến an toàn sản phẩm hay việc tuân thủ các quy định về thực phẩm.
2.3.8 Nếu có bất cứ trường hợp gửi trả sản phẩm nào, khách hàng có nghĩa vụ thông báo cho chúng tôi về tình thế và chi tiết dẫn đến tình huống ấy.
2.3.9 Khách hàng phải ủy quyền không hủy ngang cho chúng tôi nộp các dữ liệu sau đây thông qua Công ty TÜV Rheinland Cert GmbH đến Tổ chức Chứng nhận An toàn Thực phẩn, Stephensonweg 14, 4207 HB Gorinchen, Hà Lan:
- Hợp đồng kiểm toán theo Tiêu chuẩn FSSC 22000.
- Các kết quả – kết quả chi tiết – có liên quan đến hợp đồng kiểm toán và chứng nhận theo Tiêu chuẩn FSSC 22000 – bất kể khả năng thành công của quá trình kiểm toán. Các dữ liệu ấy sẽ được lưu giữ trong cơ sỡ dữ liệu trực tuyến tại Tổ chức Chứng nhận An toàn Thực phẩm.
2.3.10 Khách hàng đồng ý cấp cho Tổ chức Chứng nhận An toàn Thực phẩm cũng như các viên chức và nhân viên tương ứng của tổ chức ấy quyền tiếp cận không hạn chế đối với mọi thông tin cần thiết, đồng thời cung cấp cho họ các quyền:
- tiến vào cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu vực vận hành và lưu kho cũng như tiếp cận các phương tiện vận chuyển trong các giờ làm việc hay kinh doanh;
- thực hiện các cuộc kiểm tra;
- xem xét mọi hồ sơ kinh doanh dưới hình thức văn bản cũng như theo định dạng điện tử; và
- yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết.
Nếu phát hiện các trường hợp mâu thuẫn nghiêm trọng, Tổ chức Chứng nhận An toàn Thực phẩm có thể thiết lập các biện pháp trừng phạt Nhà thầu, điều đó có thể dẫn đến hệ quả thu hồi chứng chỉ.
2.4 Các điều khoản và điều kiện bổ sung dành cho việc chứng nhận sản phẩm theo Tiêu chuẩn IFS Thực phẩm / IFS Kho vận (Phiên bản 1) / Tiêu chuẩn Bán sĩ / IFS Kho vận (Phiên bản 2) / IFS Môi giới / IFS Tiền mặt & Vận chuyển
2.4.1 Các điều khoản và điều kiện bổ sung này áp dụng đối với hoạt động chứng nhận sản phẩm theo các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận sau đây:
- IFS Thực phẩm – Tiêu chuẩn kiểm toán chất lượng và an toàn của các sản phẩm thực phẩm;
- IFS Kho vận – Tiêu chuẩn kiểm toán các dịch vụ kho vận có liên quan đến chất lượng và an toàn thực phẩm, phiên bản
- IFS Tiêu chuẩn Môi giới – Tiêu chuẩn kiểm toán các đại lý kinh doanh, nhà xuất khẩu và nhà môi giới, phiên bản 1 (có hiệu lực cho đến ngày 31 tháng 03 năm 2014);
- IFS Môi giới – Tiêu chuẩn dịch vụ kiểm toán hoạt động tuân thủ của các Đại lý Kinh doanh, nhà Nhập khẩu và Nhà Môi giới có liên quan đến chất lượng và an toàn thực phẩm, phiên bản 2 (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2014);
- IFS Tiền mặt & Vận chuyển / Bán sĩ – Tiêu chuẩn kiểm toán Tiền mặt & Thị trường Vận chuyển / các Đại lý Bán sĩ.
2.4.2 Toàn bộ quy trình kiểm toán và chứng nhận, kể cả việc sử dụng biểu trưng, chịu sự quản lý của các điều khoản được xác lập trong tiêu chuẩn tương ứng đã được điều chỉnh cũng như các hồ sơ tài liệu bổ sung của Tổ chức IFS Management GmbH, ví dụ như Tài liệu IFS Compendium of Doctrin.
2.4.3 Công tác hoạch định kiểm toán không thể thực hiện cho đến khi quá trình xem xét tình trạng sẵn sàng của cơ sở đã đươc hoàn tất với kết quả tích cực và mọi bất đồng ý kiến giữa tổ chức chứng nhận và khách hàng đã được loại trừ.
2.4.4 Các tiêu chuẩn này không cung cấp loại chứng nhận có hiệu lực đối với nhiều địa điểm, ngoại trừ Tiêu chuẩn IFS Tiền mặt & Vận chuyển / Bán sĩ.
2.4.5 Chúng tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì đối với khả năng khách hàng sử dụng chứng chỉ/biểu trưng của IFS mà không có bất cứ biện pháp hạn chế nào phục vụ cho mục đích cạnh tranh, đặc biệt là trong các hoạt động quảng cáo.
2.4.6 Khách hàng phải ủy quyền không hủy ngang cho chúng tôi nộp các dữ liệu sau đây thông qua Công ty TÜV Rheinland Cert GmbH đến Tổ chức IFS Management GmbH, Am Weidendamm 1A, 10117 Berlin:
- Hợp đồng kiểm toán theo các Tiêu chuẩn IFS;
- Các kết quả – kết quả chi tiết – có liên quan đến hợp đồng kiểm toán và chứng nhận theo Tiêu chuẩn IFS – bất kể khả năng thành công của quá trình kiểm toán. Các dữ liệu ấy sẽ được lưu giữ trong cơ sỡ dữ liệu trực tuyến tại Tổ chức IFS Management GmbH.
2.4.7 Tổ chức IFS Management GmbH phải được ủy quyền không ủy quyền để tạo điều kiện cho các quy trình kiểm toán thành công, kể cả các kết quả chi tiết, có thể tiếp cận được các nhà bán lẻ và bán sĩ thực phẩm thông qua phương tiện cơ sở dữ liệu trực tuyến.
2.4.8 Khách hàng có quyền tùy ý suy xét để quyết định liệu rằng Tổ chức IFS Management GmbH sẽ được phép tiết lộ các quy trình chứng nhận thất bại, các kết quả chi tiết của các quy trình chứng nhận thất bại hoặc thành công, cho các nhà bán lẻ và bán sĩ thông qua phương tiện cơ sở dữ liệu trực tuyến của tổ chức ấy hay không.
2.4.9 Khách hàng cam kết rằng, khi ý thức được bất cứ rủi ro nào đối với sức khỏe của người sử dụng hay đối với việc không đáp ứng được các yêu cầu theo luật định, khách hàng sẽ thông báo cho chúng tôi biết thông qua Công ty TÜV Rheinland Cert GmbH trong vòng 03 ngày làm việc.
2.4.10 Khách hàng phải thông báo ngay chúng tôi biết khi ý thức được bất cứ bước hành động pháp lý khả dĩ nào có liên quan đến tình trạng an toàn thực phẩm hay tuân thủ các quy định về sản phẩm.
2.4.11 Nếu có bất cứ trường hợp gửi trả sản phẩm nào, khách hàng có nghĩa vụ thông báo cho chúng tôi về tình thế và chi tiết dẫn đến tình huống ấy trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày làm việc.
2.4.12 Khách hàng đồng ý cấp cho Tổ chức IFS Management GmbH cũng như các viên chức và nhân viên tương ứng của tổ chức ấy quyền tiếp cận không hạn chế đối với mọi thông tin cần thiết trong khuôn khổ của “Chương trình Liêm chính của IFS”, đồng thời cung cấp cho họ các quyền:
- tiến vào cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu vực vận hành và lưu kho cũng như tiếp cận các phương tiện vận chuyển trong các giờ làm việc hay kinh doanh;
- thực hiện các cuộc kiểm tra;
- xem xét mọi hồ sơ kinh doanh hiện có dưới hình thức văn bản cũng như theo định dạng điện tử; và
- yêu cầu cung cấp bất cứ thông tin cần thiết nào.
Nếu phát hiện các trường hợp mâu thuẫn nghiêm trọng, Tổ chức IFS Management GmbH có thể xác lập các biện pháp trừng phạt tổ chức chứng nhận, có thể dẫn đến hệ quả thu hồi chứng chỉ, tùy trường hợp cụ thể.
2.5 Các điều khoản và điều kiện bổ sung dành cho hoạt động chứng nhận sản phẩm theo Tiêu chuẩn An toàn Thực phẩm Toàn cầu của BRC / Tiêu chuẩn Đóng gói và Nguyên vật liệu Đóng gó
English to Vietnamese: Website text General field: Bus/Financial Detailed field: Marketing / Market Research
Source text - English Chrome jewels
Precious metal: Classic cars promise high returns. Not Always a safe bet. The competence center classic cars reveals what is behind the chrome and metal.
More and more people are enjoying classic cars. They are fascinated by their technology, but also by their monetary value: The returns can be seductively high. But it is important to be careful when investing in classic cars.
Large amounts quickly come into play, both for the purchase price and the maintenance, not to mention restoration. But it is not just expensive luxury vehicles which bring high returns – the ‘workers’ cars’ from back then, such as the Citroen 2 CV, Renault R4, Fiat 500 or VW Beetle, do too, and they are still affordable even today. That is why this market has grown so significantly over recent years, both for good-value mass-produced cars and for expensive one-offs.
But when is a vehicle worth holding on to? What is a real classic car and what is just scrap metal? Where is the line between good and bad, between patina and decay?
TÜV Rheinland has now founded the Competence Center Classic Cars in order to answer these and other questions with expertise. Its Managing Director is surveyor Norbert Schroeder: “Essentially, a restoration can cost a lot if you don’t know what you’re doing. There are clear requirements for what counts as a classic car after restoration,” he reports.
Dangers lurk in rust, defects which have been covered up and high repair costs, ad well as in the work of counterfeiters. One extreme case experienced by Norbert Schroeder came in the form of a perfectly maintained BMW. The real classic car could have fetched half a million euros on the market, but two welded seams revealed it as a replica. Thanks to the truly excellent craftsmanship, it is still valued at EUR 100,000, but is classed as a new car.
“Only really experienced surveyors can help here. A layman would never have noticed. “It’s a business which really pays off for counterfeiters, as the sales revenue is many times the investment put in,” says Schroeder.
Although these are exceptions, this field is certainly one for experts. Anyone who is not an expert definitely needs to seek advice. Otherwise, their dream of eternal youth in clear lacquer can quickly rust away before their very eyes, and a great deal can become a bottomless pit of costs.
“There are actually two types of classic car fan. One is looking for a stable investment and restores vehicles that have what it takes to receive the coveted grade one. Others want to have fun with their vehicle and take part in classic car rallies, for example,” says Norbert Schroeder. In this case, their pride and joy must be not only road legal, but also well insured. It is important that as many original parts as possible are used in a restoration. This means that the parts used should come from other old cars of the relevant period, or that the original spare parts from the manufacturer should be installed.
Parts found in old sheds or basements are often the answer. Ideally, a valuation has already been made before purchase. This involves giving the classic cars grades from one to five, where one means excellent condition and five poor condition. This rating system offers orientation, so that when buying a classic car, laypeople can rely on a realistic evaluation rather than just their emotions.
Those who want to earn money should remember the following when comparing the many available
models: Just because two classic cars cost the same, it does not mean that the same level of profit can be achieved with both. After all, if one costs half as much to restore as the other, but then has the same value when resold, the bill might not add up.
“Investments in metal and original spare parts for a Volkswagen, for example, might be as high as for a Porsche in some models – but this will increase in value more and is a lot more fun to drive,” explains Schroeder. He loves patina and doesn’t see rust as a problem, as long as it does not compromise safety.
“A worn steering wheel might not be beautiful, but it is authentic. The original tool kit and jack are real pieces of history. Even the original order documents, operating instructions and the first registration or other documents – the car’s résumé,” are what give the car’s body a soul, says Norbert Schroeder.
Luckily, it remains a question of taste whether the investor prefers a Beetle which has only been partially restored, complete with plenty of rust, or its highly-polished brother. The highest returns, at least when calculated as a percentage, actually come from the ‘workers’ cars.’ They’re just not much use as a status symbol.
Translation - Vietnamese Trang sức Crom
Kim loại quý: Đầu tư vào ô-tô cổ hứa hẹn mang đến lãi cao. Nhưng Không Phải Lúc Nào đó cũng là một vụ đánh cược an toàn. Trung tâm kiểm định ô-tô cổ tiết lộ những gì nằm bên dưới lớp crom và kim loại.
Ngày càng có nhiều người yêu thích xe cổ, không chỉ bởi vì bị hấp dẫn bởi công nghệ sản xuất mà còn bởi giá trị tiền bạc mà xe cổ mang lại: Số tiền lãi có thể cao đến mức khó lòng cưỡng lại được. Nhưng điều quan trọng là chúng ta cần phải cẩn thận khi đầu tư vào xe cổ.
Xe cổ đòi hỏi khoản đầu tư rất lớn, xét đến giá mua và chi phí bảo trì, không kể đến chi phí phục hồi. Nhưng không chỉ có các chiếc xe sang trọng đắt tiền mới mang đến lãi cao – đầu tư vào các loại xe “bình dân” đời xưa như Citroen 2 CV, Renault R4, Fiat 500 hay VW Beetle cũng mang đến nhiều lợi nhuận, và các loại xe ấy vẫn được chấp nhận cho đến ngày nay. Thị trường dành cho các loại xe ấy tăng trưởng đáng kể trong suốt những năm gần đây, bởi lẽ chúng là những chiếc xe được sản xuất hàng loạt có giá trị sử dụng tốt, xứng đáng với tiêu chí “ăn chắc mặc bền”.
Một chiếc xe như thế nào mới đáng giữ lại để đầu tư? Làm thế nào để phân biệt một chiếc xe cổ thực sự với một đống sắt phế liệu? Đâu là ranh giới giữa tốt và xấu, giữa lớp hoen gỉ bề ngoài và sự mục ruỗng bên trong?
Hiện nay TÜV Rheinland đã thành lập Trung tâm Kiểm định Xe cổ để giải đáp các câu hỏi ấy cũng như những vấn đề khác với sự hỗ trợ của giới chuyên môn. Giám đốc Điều hành Trung tâm ấy là giám định viên Norbert Schroeder: “Về cơ bản, công tác phục hồi xe có thể tốn chi phí rất lớn nếu như bạn không biết mình đang làm gì. Có những yêu cầu quy định rõ ràng đối với một chiếc xe cổ sau khi phục hồi,” ông ấy cho biết như thế.
Các hiểm họa ẩn giấu bên dưới lớp gỉ sét, những khuyết điểm được che đậy khéo, các khoản chi phí sửa chữa cao ngất ngưởng cũng như những sản phẩm được tạo ra bởi những tay làm giả. Bản thân Norbert Schroeder đã từng trải nghiệm một trường hợp đặc biệt khi tiếp nhận một chiếc BMW được bảo trì hoàn hảo. Một chiếc xe cổ như thế, nếu là hàng thật, có thể đáng giá cả triệu Euro theo giá thị trường; nhưng hai vết hàn trên chiếc xe ấy đã tiết lộ nó là hàng nhái – tay nghề thực sự ưu việt chính là điều làm nên sự khác biệt! Chiếc xe ấy vẫn được đánh giá ở mức 100.000 Euro nhưng được xếp loại như một chiếc xe đời mới.
Chỉ có những giám định viên dày dạn kinh nghiệm mới có thể phát hiện sự khác biệt, người không chuyên chẳng thể nào nhận ra được. Schroeder nhận định: “Đó là một công việc mang đến thu nhập cao cho giới làm giả, nó mang đến khoản doanh thu cao gấp nhiều lần so với khoản đầu tư ban đầu.”
Mặc dù vẫn có một số trường hợp ngoại lệ, lĩnh vực này cần đến các chuyên gia. Không nghi ngờ gì nữa, bất cứ người nào không phải là chuyên gia trong lĩnh vực này đều cần phải tìm sự hỗ trợ và tư vấn cần thiết. Nếu không, giấc mơ sở hữu một chiếc xe cổ hàng thật sẽ vỡ tan ngay trước mắt họ - món hời trong tay sẽ biến thành gánh nặng chi phí chồng chất nằm ngoài dự đoán.
“Thực tế, có hai loại người hâm mộ xe cổ: loại tìm kiếm cơ hội đầu tư ổn định bằng cách phục hồi các chiếc xe có giá trị để xe đạt được thứ hạng đáng thèm muốn, loại còn lại muốn hưởng thụ thú chơi xe - chẳng hạn như tham gia vào các hội chơi xe cổ…” Norbert Schroeder nhận xét như thế. Trong trường hợp này, họ hãnh diện và vui sướng không chỉ vì xe của họ có đủ điều kiện để tham gia hoạt động giao thông mà còn bởi vì xe của họ có mức bảo đảm/ bảo hiểm cao. Điều quan trọng là có bao nhiêu phụ tùng gốc được sử dụng trong quá trình phục hồi. Điều đó có nghĩa là số phụ tùng cần có phải được lấy từ các chiếc xe cũ khác cùng đời hoặc phụ tùng gốc từ nhà sản xuất.
Thông thường, phụ tùng được tìm thấy trong các nhà kho cũ hay hầm nhà đáp ứng được nhu cầu ấy. Lý tưởng hơn cả, một quá trình đánh giá cần được tiến hành trước khi thu mua. Điều này bao gồm cả việc phân loại các loại xe cổ theo thang điểm từ một đến năm, theo đó điểm một có nghĩa là xe đang ở trong tình trạng tốt và điểm năm có nghĩa là tình trạng tồi tệ. Thang điểm đánh giá ấy đưa ra định hướng cho người không chuyên dựa vào đó để tiến hành quá trình đánh giá theo tình trạng thực tế thay vì dựa trên cảm tính của mình.
Những ai muốn kiếm tiền từ việc đầu tư vào xe cổ hãy luôn ghi nhớ lời khuyên sau đây khi so sánh các đời xe mà mình muốn mua: Nếu chỉ vì hai chiếc xe cổ có giá như nhau, điều đó không có nghĩa là mức lợi nhuận có thể thu được từ chúng cũng như nhau. Nói cho cùng, nếu một chiếc chỉ khiến bạn tốn một nửa chi phí phục hồi so với chiếc xe còn lại rồi được bán lại với giá như nhau, số tiền thu được sẽ có chênh lệch rất lớn.
“Ví dụ: các khoản đầu tư vào các phụ tùng ngũ kim chính hãng cho một chiếc Volkswagen thuộc một số đời xe có thể cao bằng giá của một chiếc xe Porsche – nhưng điều đó sẽ nâng cao giá trị thương mại và giá trị sử dụng của chiếc xe ấy,” Schroeder giải thích thêm. Ông ấy yêu thích cái vẻ hoen gỉ bên ngoài xe và không xem gỉ sét là một vấn đề đáng ngại, miễn là chúng không ảnh hưởng đến mức độ an toàn.
“Một bánh lái mòn có thể không đẹp nhưng đó là hàng thật. Các bộ dụng cụ và kích xe hàng gốc chính hãng là một bộ phận xác thực của lịch sử. Thậm chí các đơn đặt hàng, hướng dẫn sử dụng, giấy đăng ký xe nguyên thủy hay các hồ sơ bản gốc khác đều là những yếu tố cấu thành nên sơ yếu lý lịch của một chiếc xe…”, tất cả đều góp phần tạo ra cái hồn của một chiếc xe - Norbert Schroeder tâm sự.
May mắn là vấn đề thị hiếu vẫn còn được đặt ra để xác định liệu rằng một nhà đầu tư ưa chuộng một chiếc Beetle chỉ được tu sửa một phần, vẫn còn nhiều vết gỉ sét, hay một chiếc được đánh bóng kỹ lưỡng. Các khoản lợi nhuận cao nhất, ít nhất là khi được tính dưới dạng tỷ lệ phần trăm, thực sự thuộc về các khoản đầu tư vào những chiếc xe “bình dân”. Đơn giản chỉ vì chúng không được sử dụng nhiều như là một biểu tượng của địa vị trong xã hội.
English to Vietnamese: Website text General field: Bus/Financial Detailed field: Chemistry; Chem Sci/Eng
Source text - English TÜV Rheinland: Gentle Reminders on Toy Safety
Christmas means joy and gifts. Of course, we don’t want any safety issues to spoil the cheer. As children of all ages are coming up with their wish lists, we see a buying spree in toy shops and shopping malls with the approaching of the yuletide season. However, are your or your children’s dreamed toys safe? Are there potential risks in the lovely gifts you buy for your kids? Let TÜV Rheinland give you a professional but easy to understand overview of toy safety.
Situation requires close attention
The Rapid Exchange of Information System (RAPEX) is the EU rapid alert system for unsafe consumer products and consumer protection. According to the weekly notification on current RAPEX alert, total 409 RAPEX notifications had been reported on toys from different EU countries in 2015 as of 20th November. China was the major country of origin with 368 notifications. Spain is the major notifying country with 81 notifications, Czech Republic with 40 notifications, and France with 34 notifications.
Among all the notifications on toys, chemical and choking were the top risks, with 178 notifications reported with chemical risks and 162 choking hazards.
Di (2-etylhexyl) phthalate (DEHP), prohibited in all toys and childcare articles according to REACH Regulation, has become the major risk in toys. There was a China-made plastic doll set that tested to contain DEHP 54.1% by weight, the highest amount measured from toys while the allowed phthalate limit in the EU is only 0.1%.
Make sure that your baby's toys are not small enough to be a choking hazard and that they can't break apart into small dangerous pieces. Soft toys, dolls and toy guns contains small parts must strictly adhere to requirements of the Toy Safety Directive and relevant regulations. Small children may choke while putting small parts into in his/her mouth.
Professional advice
Stay away from toxic products. First of all, do not choose toys with bright colors, which might contains high lead or cadmium content. Second, plastic toys and soft toys require high attention as they might contain a high level of phthalate that interferes with the endocrine system.
Check the safety certification. According to safety standards in most of the developed countries, products must acquire required safety certifications before they are sold on the market. Some toy manufacturers apply for the “Toy Proof” certification from TÜV Rheinland, the world’s leading provider of inspection, testing and certification services. Products with this kind of certifications are safer compared to products featured with basic safety marks.
Pay attention to safety during use. Warning labels on toys should be paid attention to. Usually there is a leaflet or instruction for us that tells consumers how to avoid choking hazards and other harms. Parents should check the leaflet and instruction carefully before giving the toys to your kids.
Pick up branded products. Based on the tests carried out by TÜV Rheinland, samples from large brand-name companies rarely have excessively high levels of hazardous substances.
Christmas is a gift-giving season full of pleasant surprises. Have a Safe, Healthy and Happy Christmas!
For more information on our product testing and certification solutions, please visit our website or contact us to speak to one of our experts.
Translation - Vietnamese TÜV Rheinland: Những Lời Nhắc nhở Nhẹ nhàng về Độ An toàn của Đồ chơi
Mùa Giáng sinh đồng nghĩa với niềm vui và các món quà tặng. Dĩ nhiên, chúng tôi không muốn đặt ra bất cứ vấn đề nào về độ an toàn làm hỏng không khí hội hè. Khi trẻ con ở mọi lứa tuổi háo hức lên danh sách quà tặng theo ước nguyện của chúng, chúng ta nhận ra không khí mua sắm ngập tràn các cửa hàng bán đồ chơi, các trung tâm thương mại và biết rằng mùa Giáng sinh đang đến gần. Tuy nhiên, bạn hay con cái của bạn có nghĩ đến các loại đồ chơi an toàn? Liệu rằng có mối rủi ro tiềm tàng nào ẩn mình trong các món quà xinh xắn mà bạn mua cho các con của mình? Hãy để TÜV Rheinland cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan chuyên nghiệp nhưng dễ hiểu về độ an toàn của đồ chơi.
Tình huống đòi hỏi sự chú ý cẩn thận
Hệ thống Trao đổi Thông tin Nhanh (RAPEX) là một hệ thống cảnh báo nhanh của Liên minh châu Âu đối với các sản phẩm tiêu dùng không an toàn, phục vụ cho mục đích bảo vệ người tiêu dùng. Theo thông báo hàng tuần về cảnh báo của Hệ thống RAPEX trong thời gian vừa qua, có tổng cộng 409 thông báo của Hệ thống RAPEX đã được phát hành liên quan đến các loại đồ chơi từ các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) trong năm 2015 tính đến ngày 20 tháng 11. Trong số đó, Trung Quốc là nơi xuất xứ chính của các sản phẩm nằm trong 368 thông báo như thế; Tây Ban Nha là quốc gia thông báo chính trong 81 thông báo như thế, Cộng hòa Czech có 40 thông báo và Pháp có 34 thông báo.
Trong tất cả các thông báo về đồ chơi, hóa chất và nuốt nghẹn là hai rủi ro hàng đầu, với 178 thông báo dành cho hiểm họa về hóa chất và 162 thông báo dành cho hiểm họa nuốt nghẹn.
Chất Di (2-etylhexyl) phthalate (DEHP), đã bị cấm sử dụng đối với tất cả các loại đồ chơi và vật dụng dành cho trẻ con theo Quy định Đăng ký, Đánh giá, Cho phép và Hạn chế Sử dụng Hóa chất (REACH), đã trở thành tác nhân rủi ro chính tiềm ẩn trong các loại đồ chơi. Có một bộ búp-bê do Trung Quốc sản xuất đã từng được kiểm định và phát hiện chứa DEHP ở mức 54.1% trọng lượng, mức cao nhất từng được phát hiện trong các loại sản phẩm đồ chơi, xét rằng giới hạn cho phép của chất phthalate tại Liên minh châu Âu (EU) là 0.1%.
Hãy đảm bảo rằng đồ chơi của con cái bạn không quá nhỏ, cũng như không thể vỡ ra thành những mảnh nhỏ, để tránh các trường hợp nuốt nghẹn. Các loại đồ chơi mềm, búp-bê và súng đồ chơi có các bộ phận nhỏ phải nghiêm chỉnh tuân thủ các yêu cầu quy định của Chỉ thị về Độ An toàn của Đồ chơi cũng như các quy định khả dụng khác. Trẻ nhỏ có thể nuốt nghẹn khi đưa các mảnh nhỏ đồ chơi vào miệng chúng.
Lời khuyên của các chuyên gia
Hãy tránh xa các sản phẩm có độc. Trước tiên, đừng chọn các loại đồ chơi có màu sắc tươi sáng vì chúng có thể chứa chì hay cadmium với hàm lượng cao. Thứ hai, các loại đồ chơi mềm hay làm bằng nhựa đòi hỏi sự chú ý cẩn thận vì chúng có thể chứa một hàm lượng phthalate có khả năng gây rối loạn hệ nội tiết.
Hãy kiểm tra giấy chứng nhận độ an toàn của đồ chơi. Theo các tiêu chuẩn an toàn tại hầu hết các nước phát triển, các sản phẩm phải đạt được giấy chứng nhận an toàn trước khi được bán ra thị trường. Một số nhà sản xuất đồ chơi đăng ký xin chứng nhận “Đồ chơi An toàn” từ TÜV Rheinland, nhà cung cấp các dịch vụ kiểm tra, thẩm định và chứng nhận hàng đầu trên thế giới. Các sản phẩm có loại chứng nhận như thế an toàn hơn so với các loại sản phẩm khác được chứng nhận bằng các con dấu an toàn cơ bản.
Hãy chú ý đến độ an toàn khi sử dụng. Các nhãn cảnh báo trên đồ chơi phải được xem xét kỹ và lưu tâm ghi nhớ. Thông thường, có tờ rơi hay hướng dẫn sử dụng để thông báo cho người sử dụng biết cách phòng tránh các hiểm họa nuốt nghẹn và các mối nguy hại khác. Các bậc phụ huynh nên xem kỹ các tờ rơi và hướng dẫn sử dụng như thế trước khi trao đồ chơi cho con cái của mình.
Hãy chọn các sản phẩm có nhãn hiệu rõ ràng. Căn cứ các kết quả kiểm định do TÜV Rheinland thực hiện, các mẫu sản phẩm của các công ty có thương hiệu lớn hiếm khi tồn tại các chất độc hại về hàm lượng cao quá mức cho phép.
Giáng sinh là mùa tặng quà và chứa đầy những bất ngờ thú vị. Hãy cẩn thận lưu ý để có được một mùa Giáng sinh An lành và Hạnh phúc!
Để biết thêm thông tin về các giải pháp thẩm định và chứng thực của chúng tôi, xin ghé qua website của chúng tôi hay liên hệ trao đổi với một trong số các chuyên gia của chúng tôi.
English to Vietnamese: Training text on Leadership General field: Other Detailed field: Management
Source text - English Be a leader, not a boss.
“Authority through titles is assigned, but respect and loyalty are gained by demonstrating that you have ‘the real stuff’ to lead – integrity, accountability and personal example,” wrote New York Times Columnist Michael Winerip.
Research shows that as few as 14% of leaders today possess this “real stuff” of leadership. Why so few?
Anyone with a business card can have authority or be a boss. Leadership is a choice. In this session, we choose to lead.
“Management is unique,” said Hal Krause, who founded Crestcom International and who wrote the original Bullet Proof Manager training course. “Architects and engineers deal with exacts. If they're designing a building or a bridge in Asia or Africa, the weight limitations, the stress factors are the same. Attorneys, solicitors deal within a specific legal framework. Doctors can generally expect that patients with similar problems will react to similar treatment in a similar fashion. The manager is different. There are no exact rules to govern most of the situations managers face. And individual employees definitely don't respond to identical treatment in identical fashion. The purpose of this training is to talk about how we can help develop bullet-proof managers. In the final analysis, the Bullet Proof Manager is a leader.”
Then Hal Krause offered the words you see on page 1 of your packet today as his description of the characteristics and behaviors of leaders.
Leadership knows no age.
Nor is it limited by rank.
It is conspicuous…in its presence or absence…
From nations’ capitals to neighborhood playgrounds.
You can see it in a young athlete’s quick feet.
You can hear it in a grandfather’s slow story.
Leadership can be an hour of triumph…
Or a moment of prayer.
It is saying “yes” to the right kind of responsibility…
And saying “no” to the wrong kind of temptation.
Leadership does not gloat in victory.
Nor can it ever be vanquished.
For it is elegance of conduct
Which transcends either.
These words relate well to our session today on “Leadership Strategies.”
Translation - Vietnamese Hãy làm lãnh đạo, đừng làm sếp!
“Quyền hạn thông qua chức vụ là phần được phân công, nhưng sự kính trọng và lòng trung thành là phần thưởng dành cho những nhà lãnh đạo chứng minh được rằng họ có “phẩm chất đích thực” của người làm công tác lãnh đạo, thí dụ như sự chính trực, bản lĩnh chịu trách nhiệm giải trình và hành xử như một tấm gương mẫu mực, vv…” Michael Winerip, nhà báo phụ trách một chuyên mục tại tờ báo New York Times đã nhận định như thế!
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chỉ có khoảng 14% số nhà lãnh đạo ngày nay sở hữu những “phẩm chất đích thực” của người làm công tác lãnh đạo. Con số ấy đáng cho chúng ta lo ngại. Vì sao nên nỗi?
Ở thời buổi này, bất cứ ai chìa danh thiếp ra đều có thể là người đang có quyền thế hay là sếp tại một cơ quan hay tổ chức nào đó. Thực tế, lãnh đạo là một lựa chọn nghề nghiệp. Tham gia buổi học ngày hôm nay, chúng ta thể hiện một sự lựa chọn như thế!
“Quản lý là một công việc đặc thù,” Hal Krause, sáng lập viên của Tổ chức Crestcom International cũng là tác giả soạn thảo chương trình gốc của khòa đào tạo Bullet Proof Manager, đã nhận định như thế. “Các kiến trúc sư và kỹ sư làm việc với các dữ liệu chính xác. Nếu họ thiết kế hay xây dựng một tòa nhà hoặc một cây cầu, các giới hạn trọng lực cũng như các thông số ứng suất chịu lực đều là những yếu tố không thay đổi, cho dù công trình ấy được xây dựng tại châu Á hay châu Phi. Các luật sư, luật gia làm việc trong khuôn khổ của các quy định pháp lý cụ thể. Các vị bác sĩ có thể chẩn đoán và chữa trị bệnh nhân theo phác đồ điều trị. Các nhà quản lý thì khác. Không một quy luật chính xác nào có thể áp dụng đối với hầu hết các tình huống mà các nhà quản lý thường gặp phải. Hơn nữa, đối với một cách đối xử cụ thể, mỗi người lao động lại có phản ứng của riêng họ và phản ứng ấy cũng thay đổi tùy theo thời điểm. Mục đích của chương trình đào tạo này là thảo luận về cách thức giúp các nhà quản lý đạt được khả năng chống chịu rủi ro trong quá trình làm việc. Phân tích cho đến cùng, chương trình đào tạo Bullet Proof Manager phục vụ cho những ai muốn trở thành một nhà lãnh đạo.”
Và Hal Krause đã sáng tác bài thơ được giới thiệu tại trang 01 trong tập tài liệu dành cho các bạn. Bài thơ ấy thể hiện cái nhìn của ông về các phẩm chất và tác phong hành xử của các nhà lãnh đạo.
Nghề lãnh đạo chẳng hề có tuổi tác,
chẳng định hình trong khuôn khổ chức danh
Trên sân hàng xóm, giữa chốn kinh thành,
Đi hay đến tác phong đều mực thước
Hãy nhìn xem, vận động viên sải bước
Hãy nghe đi, câu chuyện của người già
Nghề lãnh đạo là khúc khải hoàn ca,
là phút lặng lẽ cúi đầu cầu nguyện…
Đáp lời mỗi khi trách nhiệm lên tiếng,
khước từ những lúc cám dỗ gọi mời…
Nghề lãnh đạo chẳng say men thắng lợi,
cũng chẳng cam chịu khuất phục bao giờ…
Bởi một lẽ, hành động theo phẩm giá
vượt lên trên mọi thành bại trong đời.
Một cách thi vị, những lời thơ ấy mở đường đưa chúng ta vào buổi học ngày hôm nay với chủ đề “Chiến lược Lãnh đạo”.
More
Less
Translation education
Bachelor's degree - HANOI UNIVERSITY OF FOREIGN LANGUAGES
Experience
Years of experience: 24. Registered at ProZ.com: Dec 2017.
As a translator in its literal sense, not an interpreter, I have so far worked as a professional EN-VN and VN-EN translator for 18 consecutive years.
As a book translator: 06 years of experience with more than 20 published books in Vietnam (You can catch a glimpse of my translated books on google, just type: sách, Lâm Thiện Thanh).
As an accredited translator for certified translations: More than 12 years of experience, having worked under contracts as accredited translator of District Justice Offices in HCMC, Vietnam, specialized in translating Vietnamese and English documents and materials: Among others, Financial Statements, Annual Reports, Tax Returns, Corporate Memoranda and Articles of Incorporation, Economic Contracts and Memoranda of Understanding (MOU), Decrees/Judgments (Civil and Criminal cases), Test reports, Medical Cases and Prescriptions, Qualifications (Degrees, Diplomas, Certificates….) and Academic Transcripts, Vital Records of all kinds. Workloads accomplished: Some ten thousand pages (A4) of documents, instruments and materials of all kinds.
Besides, I have been a contractual translator of some multi-national organizations in Vietnam: Apollo (VN), Manulife, Crestcom (VN), Global Leaders (VN), TUV Rheinland (VN) and got high appreciation for my works. In fact, one of my former partner gave me a letter of thanks that reads:
27 May 2013
Dear Mr. Thanh, I would like to express my sincerest appreciation for the wonderful translation works you have done over the last 12 months. Your professionalism has been beyond reproach. I really want you to know that your dedication to producing the finest work for Crestcom has resulted in translated materials that we are exceptionally proud of. Please feel free to use me as a reference, which I would consider an honor. I hope we might work together again in the future.
Positively,
ALLAN
Personally, I am kind of an old-fashioned clerk, dedicated to works and commitments - a perfectionist somehow. I have got wide range of knowledge and always been ready to deepen and fathom further any matters thereof in need by searching online - thanks to IT, google and e-commerce localization.
Contact me through ProZ would you need such a EN-VN translator.
Thanks.
Sincerely Yours,
THANH LAM THIEN